Giáo án Lớp 3 Tuần 3 - GV: Nguyễn Văn Dựng

Giáo án Lớp 3 Tuần 3 - GV: Nguyễn Văn Dựng

Tập đọc Chiếc áo len

I/ Mục tiêu :

A. Tập đọc :

Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : bối rối, thì thào, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : lất phất, bối rối, phụng phịu, .

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.

- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. Biết nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm : lạnh buốt, ấm ơi là ấm, bối rối, phụng phịu, dỗi mẹ, thì thào,

Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Nắm được nghĩa của các từ mới : bối rối, thì thào.

- Nắm được diễn biến của câu chuyện.

- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Anh em phải biết nhường nhịn, thương yêu, quan tâm đến nhau.

 

doc 58 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1006Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 Tuần 3 - GV: Nguyễn Văn Dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3
@ ?
Thứ hai, ngày tháng năm 
Tập đọc 
I/ Mục tiêu : 
A. Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : bối rối, thì thào, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : lất phất, bối rối, phụng phịu, ...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. Biết nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm : lạnh buốt, ấm ơi là ấm, bối rối, phụng phịu, dỗi mẹ, thì thào,  
Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
Nắm được nghĩa của các từ mới : bối rối, thì thào.
Nắm được diễn biến của câu chuyện.
Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Anh em phải biết nhường nhịn, thương yêu, quan tâm đến nhau.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. 
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Cô giáo tí hon
Giáo viên cho học sinh đọc bài và hỏi :
+ Các bạn nhỏ trong bài chơi trò chơi gì ?
+ Những cử chỉ nào của “cô giáo” Bé làm em thích thú ?
+ Tìm những hình ảnh ngộ nghĩnh, đáng yêu của đám học trò.
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm. Giáo viên giới thiệu : chủ điểm Mái ấm là chủ điểm nói về gia đình.
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên : hôm nay các em sẽ chuyển sang một chủ điểm mới. Dưới mỗi mái nhà, chúng ta đều có gia đình và những người thân với bao tình cảm ấm áp. Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài : “Chiếc áo len”
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
GV đọc mẫu toàn bài
GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm
Chú ý giọng đọc đọc của từng nhân vật :
+ Giọng mẹ : lúc bối rối, khi cảm động, âu yếm.
+ Giọng Lan nũng nịu.
+ Giọng Tuấn thì thào nhưng mạnh mẽ, thuyết phục
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 29 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện 
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
 Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 4 đoạn.
Đoạn 1:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : “Áo có dây kéo ở giữa, / lại có cả mũ để đội khi có gió lạnh / hoặc mưa lất phất.//”
Gọi học sinh đọc.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
GV kết hợp giải nghĩa từ khó : bối rối, thì thào
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài 
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Mùa đông năm nay như thế nào ?
+ Chiếc áo len của bạn Hoà đẹp và tiện lợi như thế nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Vì sao Lan dỗi mẹ ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :
+ Khi biết em muốn có chiếc áo len đẹp mà mẹ lại không đủ tiền mua, Tuấn nói với mẹ điều gì ?
+ Qua đó, em thấy Tuấn là người anh như thế nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi :
+ Vì sao Lan ân hận ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm toàn bài, thảo luận nhóm, suy nghĩ và tìm một tên khác cho truyện.
Gv cho HS giải thích vì sao lại đặt tên đó cho câu chuyện.
Hát
2 học sinh đọc
Học sinh quan sát 
Học sinh trả lời.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân 
Cá nhân, Đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Cá nhân
Học sinh đọc theo nhóm đôi.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân 
Cá nhân 
Đồng thanh 
( 18’ )
Học sinh đọc thầm.
Mùa đông năm nay đến sớm và lạnh buốt.
Áo có dây kéo ở giữa, lại có cả mũ để đội khi có gió lạnh hoặc mưa lất phất.
Lan dỗi mẹ vì mẹ nói rằng không thể mua chiếc áo đắt tiền như vậy.
Tuấn nói với mẹ hãy dành tiền mua áo cho em Lan. Tuấn không cần thêm áo vì Tuấn khoẻ lắm. Nếu lạnh, Tuấn sẽ mặc nhiều áo ở bên trong.
Tuấn là người con thương mẹ, người anh biết nhường nhịn em.
Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi.
Học sinh tự do phát biểu suy nghĩ của mình
Lan ân hận vì đã làm cho mẹ phải buồn.
Lan ân hận vì thấy mình quá ích kỉ, chỉ biết nghĩ đến mình, không nghĩ đến anh.
Lan ân hận vì thấy anh trai yêu thương và nhường nhịn cho mình.
Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm và trả lời
Kể chuyện 
I. Mục Tiêu 
Rèn kĩ năng nói : 
Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung.
Rèn kĩ năng nghe : 
Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II. Chuẩn bị
GV: Tranh minh hoạ SGK
HS: SGK
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 1 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn.
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn chuyện, Lan, mẹ Lan, Tuấn.
Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên nhắc các em đọc phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật, chọn giọng đọc phù hợp với lời thoại.
Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào các gợi ý dưới đây, kể lại từng đoạn của câu chuyện : “Chiếc áo len” theo lời kể của Lan một cách rõ ràng, đủ ý.
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
Giáo viên giải thích :
+ Kể theo gợi ý : gợi ý là điểm tựa để nhớ các ý trong truyện.
+ Kể theo lời của Lan là kể bằng cách nhập vai vào Lan, kể bằng lời của Lan nên khi kể cần xưng hô là tôi, mình hoặc em.
Giáo viên treo bảng phụ có viết sẵn các nội dung gợi ý và yêu cầu học sinh đọc gợi ý đoạn 1
Giáo viên hỏi :
+ Nội dung của đoạn 1 là gì ? Nội dung cần thể hiện qua mấy ý? Nêu cụ thể nội dung của từng ý ?
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào gợi ý để kể lại đoạn 1 của câu chuyện
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 4 học sinh và yêu cầu các học sinh nối tiếp nhau kể chuyện, mỗi học sinh kể 1 đoạn.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển lời của Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Củng cố : ( 2’ )
Giáo viên hỏi :
+ Em học được điều gì qua câu chuyện này ?
Giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng lời khuyên của câu chuyện :
+ Anh em phải biết nhường nhịn, yêu thương nhau.
+ Giận dỗi mẹ như bạn Lan là không nên.
+ Không nên ích kỉ, chỉ nghĩ đến mình.
+ Không nên đòi bố, mẹ những thứ mà gia đình không có điều kiện.
+ Khi có lỗi phải biết nhận lỗi và sửa lỗi.
Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ 
Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện : “Chuyện áo len” cho chúng ta thấy Anh em phải biết nhường nhịn, thương yêu, quan tâm đến nhau.
Học sinh chia nhóm và phân vai.
Học sinh các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét.
Dựa vào các gợi ý dưới đây, kể lại từng đoạn của câu chuyện : “Chiếc áo len” theo lời kể của Lan
Học sinh quan sát và đọc.
Nội dung của đoạn 1 nói về Chiếc áo đẹp, cần kể rõ 3 ý
Học sinh kể trước lớp : Mùa đông năm nay đến sớm hơn mọi năm, gió thổi từng cơn lạnh buốt. Đã hơn một tuần nay, lớp mình đều mặc áo ấm nhưng mình thích nhất là chiếc áo len của bạn Hoà. Nó đẹp lắm, màu vàng có dây kéo và cả chiếc mũ nữa. Mình đã nói với mẹ là mình muốn có chiếc áo như của bạn Hoà.
Học sinh kể tiếp nối. Các bạn nhóm khác theo dõi, nhận xét.
Lớp nhận xét. 
Học sinh trả lời
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
 Toán
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : giúp học sinh :
Ôn tập, củng cố về đường gấp khúc và tính độ dài đường gấp khúc, về tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. 
Củng cố nhận dạng hình vuông, hì ... ấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng/sai), chữ viết (đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu), cách trình bày (đúng/sai, đẹp/xấu)
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 10’ )
	Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng
Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Đọc ng ’ ngứ
Ng’ tay nhau
Dấu ng đơn
	Bài tập 2a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng
Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
+ Trái nghĩa với riêng : 
+ Cùng nghĩa với leo : ..
+ Vật đựng nước để rửa mặt, rửa tay, rửa rau : 
Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng
Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
+ Trái nghĩa với đóng : 
+ Cùng nghĩa với vỡ : .
+ Bộ phận ở trên mặt dùng để thở và ngửi : .
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
2 học sinh.
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm.
Học sinh đọc thầm
Người chị trong bài thơ làm những việc : chị trải chiếu, buông màn, ru em ngủ, quét thềm, đuổi gà không cho phá vườn rau, ngủ cùng em.
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Bài thơ viết theo thể thơ lục bát : dòng trên 6 chữ, dòng dưới chữ.
Chữ đầu của dòng thơ thứ 6 viết cách lề đỏ 2 ô, chữ đầu dòng 8 viết cách lề vở 1 ô.
Bài thơ có 8 dòng 
Học sinh đọc
Cuối mỗi câu có dấu chấm.
Chữ đầu câu viết hoa.
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân 
HS chép bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài 
Học sinh giơ tay.
Điền vào chỗ trống ăc hoặc oăc 
HS làm bài vào vở bài tập.
HS thi tiếp sức làm bài tập
Lớp nhận xét.
Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch, có nghĩa như sau : 
HS làm bài vào vở bài tập.
HS thi tiếp sức làm bài tập
Lớp nhận xét.
Tìm các từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã có nghĩa như sau : 
HS làm bài vào vở bài tập.
HS thi tiếp sức làm bài tập
Lớp nhận xét.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Toán
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : giúp học sinh :
Củng cố cách xem giờ ( chính xác đến 5 phút )
Củng cố số phần bằng nhau của đơn vị ( qua hình ảnh cụ thể )
Ôn tập củng cố phép nhân trong bảng; so sánh giá trị số của hai biểu thức đơn giản, giải toán có lời văn. 
Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác, rèn kĩ năng xem giờ đúng, chính xác.
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học, trò chơi phục vụ cho bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : xem đồng hồ ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : luyện tập ( 1’ )
Luyện tập : ( 32’ )
 Bài 1 : viết vào chỗ chấm ( theo mẫu ) :
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên hướng dẫn : bài này yêu cầu các em nêu giờ ứng với mỗi mặt đồng hồ. 
Giáo viên cho học sinh quan sát đồng hồ thứ nhất và hỏi :
+ Nêu vị trí kim ngắn ? 
+ Kim ngắn chỉ mấy giờ ?
+ Nêu vị trí kim dài ? 
+ Kim dài chỉ mấy phút ?
+ Vậy đồng hồ chỉ mấy giờ ?
Cho học sinh làm bài
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả 
Giáo viên cho lớp nhận xét
 Bài 2 : giải bài toán theo tóm tắt sau :
Tóm tắt :
Có : 5 thuyền
Mỗi thuyền : 4 người
Tất cả :  người ?
GV gọi HS đọc tóm tắt 
Cho HS làm bài 
GV cho học sinh lên sửa bài 
GV Nhận xét 
 Bài 3 : khoanh vào số quả cam :
GV gọi HS đọc yêu cầu 
GV cho HS đếm số quả cam ở hình a) 
Giáo viên hỏi :
+ Muốn khoanh số quả cam ta làm như thế nào ?
GV cho HS đếm số quả cam ở hình b) 
Giáo viên hỏi :
+ Muốn khoanh số quả cam ta làm như thế nào ?
Cho HS làm bài 
GV Nhận xét
 Bài 4 : điền dấu >, <, =
GV gọi HS đọc yêu cầu . 
GV hướng dẫn : để điền dấu, các em phải tính kết quả rồi mới so sánh các kết quả với nhau.
Yêu cầu học sinh làm bài.
GV cho HS thi đua tiếp sức. 
GV Nhận xét, tuyên dương
 Bài 5 : Đúng ghi Đ, sai ghi S
Cho HS đọc yêu cầu bài 
Yêu cầu học sinh làm bài
GV cho HS thi đua tiếp sức. 
GV Nhận xét, tuyên dương
hát
Cá nhân 
HS đọc.
Học sinh quan sát 
Kim ngắn ứng với số 6
Kim ngắn chỉ 6 giờ
Kim dài ứng với số 3
Kim dài chỉ 15 phút 
Vậy đồng hồ chỉ 6 giờ 15 phút
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
Lớp nhận xét.
HS đọc.
HS làm bài
HS sửa bài
Lớp nhận xét.
Học sinh đếm và nêu : có 15 quả cam 
Có 15 quả cam chia thành 3 phần bằng nhau, mỗi phần có 5 quả cam. Ta khoanh vào 5 quả cam. 
Học sinh đếm và nêu : có 15 quả cam 
Có 15 quả cam chia thành 5 phần bằng nhau, mỗi phần có 3 quả cam. Ta khoanh vào 3 quả cam 
HS làm bài
HS đọc 
Học sinh làm bài
HS sửa bài.
Lớp nhận xét
HS đọc 
HS thi đua sửa bài
Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài Luyện tập chung 
Tập làm văn
I/ Mục tiêu : 
1. Kiến thức : giúp học sinh giới thiệu về gia đình của mình. Nắm được hình thức của mẫu đơn : Đơn xin nghỉ học. 
2. Kĩ năng : 
Kể được một cách đơn giản về gia đình với một người bạn mới quen.
Biết viết một lá đơn xin nghỉ học đúng mẫu.
3. Thái độ : yêu mến và tự hào về gia đình của mình.
II/ Chuẩn bị :
GV : mẫu đơn : Đơn xin vào Đội 
HS : Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Đơn xin vào Đội ( 4’ )
Giáo viên kiểm tra vở của 3 – 4 học sinh viết đơn xin vào Đội.
Cho học sinh đọc lại lá đơn xin vào Đội của mình.
Nhận xét 
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên : trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường được tiếp xúc, làm quen với những người bạn mới. Khi đó, chúng ta không những tự giới thiệu về bản thân mình mà còn có thể giới thiệu về gia đình mình với bạn. Trong tiết Tập làm văn hôm nay, cô sẽ giúp cho các em biết cách giới thiệu một cách đơn giản về gia đình mình. Sau đó, mỗi em sẽ tập viết một lá đơn xin nghỉ học theo mẫu.
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : hướng dẫn giới thiệu về gia đình ( 17’ )
Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài 1
Giáo viên hướng dẫn : khi kể về gia đình em với một người bạn mới quen, chúng ta nên giới thiệu một cách khái quát nhất về gia đình. Vì là kể với bạn, nên khi kể em có thể xưng hô là tôi, tớ, mình,  Ví dụ :
+ Gia đình em có mấy người, đó là những ai ?
+ Công việc của mỗi người trong gia đình là gì ?
+ Tính tình của mỗi người trong gia đình như thế nào?
+ Tình cảm của em đối với gia đình như thế nào?
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng 4 học sinh, yêu cầu kể cho nhau nghe về gia đình mình.
Gọi một số học sinh trình bày trước lớp.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn những người kể tốt nhất : kể đúng yêu cầu của bài, lưu loát, chân thật.
Hoạt động 2:hướng dẫn viết đơn (16’)
Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài.
Gọi học sinh đọc mẫu đơn.
+ Đơn xin nghỉ học có những nội dung gì ?
Giáo viên nghe học sinh trả lời, viết lại lên bảng.
Quốc hiệu và tiêu ngữ.
Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn
Tên của đơn : Đơn xin phép nghỉ học
Tên người nhận đơn.
Họ, tên, người viết đơn. Người viết là học sinh lớp nào
Trình bày lí do viết đơn.
Lí do nghỉ học.
Lời hứa của người viết đơn 
Ý kiến và chữ kí của gia đình học sinh.
Họ tên và chữ ký của học sinh.
Giáo viên gọi một số học sinh tập nói trước lớp về lá đơn của mình theo các nội dung cụ thể đã ghi trên bảng.
Giáo viên nhận xét và sửa lỗi cho học sinh.
Giáo viên hướng dẫn học sinh : đơn viết phải đúng mẫu, nội dung lí do xin nghỉ học phải đúng sự thật.
Giáo viên cho học sinh thực hành viết đơn vào VBT
Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Giáo viên cho lớp nhận xét theo các tiêu chí :
+ Đơn viết có đúng mẫu không ? ( Trình tự của lá đơn, nội dung trong đơn, bạn đã kí tên trong đơn chưa ? )
+ Cách diễn đạt trong lá đơn ( dùng từ, đặt câu )
Giáo viên chấm điểm một số bài, nhận xét và tuyên dương những học sinh viết đúng lá đơn của mình.
Hát
Viết từ 5 đến 7 câu chuẩn bị cho bài kể về gia đình em với một người bạn mới quen.
Học sinh kể theo hướng dẫn của Giáo viên.
Gia đình em có 4 người : bố, mẹ, em Tí và mình.
Bố mình là bộ đội nên thường xuyên vắng nhà. Mẹ mình là bác sĩ ở bệnh viện Nhi đồng. Em Tí năm nay mới 3 tuổi.
Bố mẹ mình rất hiền và yêu các con.
Mình rất thích những ngày bố được nghỉ, vì lúc đó cả nhà được quây quần vui vẻ bên nhau. Mình rất yêu gia đình của mình.
Học sinh thảo luận nhóm và kể cho nhau nghe về gia đình mình 
Học sinh thực hành nói trước lớp. 
Dựa vào mẫu đơn dưới đây, hãy viết một lá đơn xin nghỉ học.
Cá nhân 
Học sinh nối tiếp nhau phát biểu ý kiến.
Học sinh thực hành viết đơn.
Cá nhân. 
Lớp nhận xét. 
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Yêu cầu học sinh nhớ một mẫu đơn.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Nghe – kể : Dại gì mà đổi. Điền vào giấy tờ in sẵn.
Ký duyệt của khối trưởng

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3(7).doc