Giáo án Lớp 3 Tuần 4 - Trường Tiểu Học Trung Hải

Giáo án Lớp 3 Tuần 4 - Trường Tiểu Học Trung Hải

Tiết 2: Toán LUYỆN TẬP CHUNG

A. MỤC TIÊU:

- Biết làm tính cộng, trừ các số có ba chữ số, tính nhân, chia trong bảng đã học.

- Biết giải toán có lời văn (liên quan đến hai số hơn, kém nhau một số đơn vị).

B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

GV: Sách Toán 3.

HS: Sách Toán 3, bảng con, vở ô li.

C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 I. Ổn định tổ chức: Hát

 II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra các bảng nhân, chia đã học.

III. Dạy học bài mới:

1. Giới thiệu bài

 

doc 25 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 691Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 Tuần 4 - Trường Tiểu Học Trung Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUAÀN 4
 Thứ hai ngày 20 tháng 9 năm 2010
Tiết 1: Âm nhạc (Đ/c Hương dạy)
Tiết 2: Toán	luyện tập chung
a. mục tiêu:	
- Biết làm tính cộng, trừ các số có ba chữ số, tính nhân, chia trong bảng đã học.
- Biết giải toán có lời văn (liên quan đến hai số hơn, kém nhau một số đơn vị).
b. đồ dùng dạy học:
GV: Sách Toán 3. 
HS: Sách Toán 3, bảng con, vở ô li.
c. Các hoạt động dạy học:
	I. ổn định tổ chức:	Hát
	II. Kiểm tra bài cũ: 	Kiểm tra các bảng nhân, chia đã học.
III. Dạy học bài mới:
1. Giới thiệu bài
	2. Bài dạy.
Bài 1: Đặt tính rồi tính
HS xác định yêu cầu của bài.
3 HS lên bảng làm, cả lớp làm bài vào vở.
Chữa bài: Gọi 3 HS nêu lại cách thực hiện phép tính.
2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
GV chữa bài và cho điểm HS.
Bài 2: Tìm x
HS nêu yêu cầu của bài.
2 HS lên bnảg giải, cả lớp giải vào vở.
Chữa bài: Gọi 2 HS nêu lại cách tìm thừa số chưa biết trong phép nhân, số bị chia chưa biết trong phép chia khi biết các thành phần còn lại của phép tính.
2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
GV chữa bài và cho điểm HS.
Bài 3: Tính
2 HS lên bảng làm, cả lớp làm bài vào vở.
Chữa bài: Gọi 2 HS nêu lại cách thực hiện phép tính.
2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
GV chữa bài và cho điểm HS.
Bài 4: HS đọc bài toán. 2 HS phân tích bài toán.
1 HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở.
Bài giải:
Số lít dầu thùng thứ hai có nhiều hơn thùng thứ nhất là:
160 - 125 = 35 (l)
Đáp số: 35 lít dầu
Bài 5: Vẽ hình theo mẫu
GV yêu cầu HS quan sát mẫu, sau đó HS tự vẽ vào bài của mình vào vở.
Chữa bài: 2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
GV chữa bài và cho điểm HS.
GV: Hình cây thông gồm những hình nào ghép lại với nhau.
IV. Củng cố: GV hệ thống lại các kiến thức đã học.
	V. Dặn dò: Về nhà luyện tập thêm các phần đã ôn tập và chuẩn bị tiết kiểm tra.
GV nhận xét giờ học.
Tiết 3: Thể dục (giáo viên bộ môn dạy)
Tiết 4,5: Tập đọc - Kể chuyện	 	người mẹ
a. mục tiêu:	
i. TĐ: - Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.
- Hiểu ND: Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả. (trả lời được các CH trong SGK)
ii. KC:Bước đầu biết cùng các bạn dựng lại từng đoạn câu chuyện theo cách phân vai.
b. đồ dùng dạy học:
GV: Tranh minh họa bài tập đọc và kể chuyện trong sách Tiếng Việt 3, tập 1.
Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn luyện đọc. Đồ hóa trang đơn giản để đóng vai.
	HS: Sách Tiếng Việt 3, tập 1.
c. các hoạt động dạy học: 	Tiết 1
	tập đọc 
I. ổn định tổ chức:	Hát
II. Kiểm tra bài cũ:
	GV gọi 2 HS lên bảng đọc bài Chú sẻ và bông hoa bằng lăng và trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện. HS khác nghe và nhận xét.
	GV nhận xét, cho điểm.
III. Dạy học bài mới:	
	1, Giới thiệu bài 
- GV giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.
	2, Luyện đọc
	a) GV đọc mẫu toàn bài: 
+ Đoạn 1: Giọng đọc hồi hộp, dồn dập thể hiện tâm trạng hoảng hốt của người mẹ khi bị mất con. Nhấn giọng các từ ngữ: hớt hải, thiếp đi, nhanh hơn gió, chẳng bao giờ trả lại, khẩn khoản cầu xin.
+ Đoạn 2, 3: Giọng đọc thiết tha, thể hiện sự sẵn lòng hi sinh của người mẹ trên đường 
đi tìm con. Nhấn giọng các từ ngữ: không biết, băng tuyết bám đầy, ủ ấm, ôm ghì, đâm, nhỏ 
xuống, đâm chồi, nảy lộc, nở hoa ...
+ Đoạn 4: Đọc chậm, rõ ràng từng câu. Giọng Thần Chết ngạc nhiên. Giọng người ẹm khi nói câu "Vì tôi là mẹ" điềm đạm, khiêm tốn; khi yêu cầu Thần Chết "Hãy trả con cho tôi!" - dứt khoát.
b) Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
* Luyện đọc câu và luyện phát âm từ khó, dễ lẫn:
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu. Mỗi HS đọc 1 câu đến hết bài.
- GV theo dõi, chỉnh sửa. 
- Luyện phát âm từ khó: Khi sửa lỗi, GV đọc mẫu từ HS phát âm sai rồi yêu cầu HS đọc lại từ đó cho đúng. Chú ý, với các từ mà nhiều HS phát âm sai thì GV ghi lên bảng, cho cả lớp luyện phát âm từ đó. Với các từ ít HS mắc lỗi thì GV chỉnh sửa riêng cho từng HS.
- HS nối tiếp nhau đọc lại từng câu, đọc từ đầu cho đến hết bài.
* Luyện đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó
- GV yêu cầu HS đọc đoạn 1. 
- HS cả lớp đọc thầm, 1 HS đọc thành tiếng đoạn 1. GV cho HS dừng lại đoạn 1 để giải nghĩa từ mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản. . GV cho HS dừng lại đoạn 3 để giải nghĩa từ lã chã.
 + HS đọc chú giải. Có thể yêu cầu các em đặt câu với các từ này.
- GV theo dõi HS đọc và hướng dẫn HS tập ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, dấu phẩy và khi đọc lời các nhân vật:
Thần Chết chạy nhanh hơn gió / chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu.// (Đoạn 1)
Tôi sẽ chỉ đường cho bà, / nếu bà ủ ấm tôi.// (Đoạn 2)
Tôi sẽ giúp bà, / nhưng bà phải cho tôi đôi mắt.// Hãy khóc đi, / cho đến khi đôi mắt rơi xuống !// (Đoạn 3)
Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây? //
Vì tôi là mẹ. / Hãy trả con cho tôi! // (Đoạn 4)
- GV hướng dẫn HS đọc đoạn 2, 3, 4: Tương tự như cách hướng dẫn đọc đoạn 1.
- HS lần lượt đọc các đoạn 2, 3, 4 (mỗi HS đọc 1 đoạn). Chú ý các lời đối thoại của các nhân vật.
- GV cho 4 HS nối tiếp nhau đọc bài theo đoạn lần thứ hai trước lớp (mỗi em đọc 1 đoạn). 
GV nhắc nhở các em nghỉ hơi đúng, đọc đoạn văn với giọng thích hợp.
* Hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn trong nhóm
- GV chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 HS và yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong nhóm của mình, em này đọc, các em khác nghe, góp ý cho nhau.
- GV theo dõi, chỉnh sửa riêng cho từng nhóm.
* Thi đọc giữa các nhóm
- GV gọi 2 nhóm tiếp nối nhau đọc bài trước lớp, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét.
* GV yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh toàn bài.
	 Tiết 2
3, Hướng dẫn tìm hiểu bài 
- GV yêu cầu 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm đoạn 1 và Kể vắn tắt chuyện xảy ra ở đoạn 1.
- GV yêu cầu 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi: 
? Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà? (Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi gai: ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó, làm nó đâm chồi nảy lộc và nở hoa giữa mùa đông buốt giá)
- HS đọc thầm đoạn 3, trả lời câu hỏi:
? Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà? (Bà mẹ làm theo yêu cầu của hồ nước: khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hóa thành hai hòn ngọc)
- GV yêu cầu 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm đoạn 4, trao đổi trong nhóm để trả lời câu hỏi: 
? Thái độ của Thần Chết như thế nào khi thấy người mẹ?(ngạc nhiên, vì không hiểu sao người mẹ có thể tìm đến tận nơi mình ở).
? Người mẹ trả lời như thế nào? (Người mẹ trả lời vì bà là mẹ có thể làm tất cả vì con, và bà đòi Thần Chết trả con cho mình).
- HS đọc thầm toàn bài, trao đổi chọn ý đúng nhất nói lên nội dung câu chuyện?
HS tự do phát biểu, GV chốt lại: Cả 3 ý đều đúng vì người mẹ quả là rất dũng cảm, rất yêu con. Song ý đúng nhất là ý 3: Người mẹ có thể làm tất cả vì con.
4, Luyện đọc lại
- GV đọc lại đoạn 4.
- GV hướng dẫn 2 nhóm HS (mỗi nhóm 3 em) tự phân các vai (người dẫn chuyện, Thần Chết, bà mẹ) đọc diễn cảm đoạn 4 thể hiện đúng lời các nhân vật. Chú ý những chỗ cần nghỉ hơi, những từ ngữ cần nhấn giọng :
Thấy bà, / Thần Chết ngạc nhiên hỏi: //
Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây? //
Bà mẹ trả lời://
Vì tôi là mẹ. / Hãy trả con cho tôi! // (giọng người mẹ điềm đạm, khiêm tốn nhưng cương quyết, dứt khoát)
- HS tự hình thành các nhóm, mỗi nhóm 6 em tự phân các vai (người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết). Sau đó luyện đọc lại truyện trong nhóm. 
- Hai nhóm thi đọc truyện theo vai trước lớp. GV nhắc các em đọc phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật, chọn giọng đọc phù hợp với lời thoại.
- Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn cá nhân, nhóm đọc hay nhất (đọc đúng, thể hiện được tình cảm của các nhân vật).
- GV tuyên dương cá nhân, nhóm đọc tốt.
Kể chuyện
Hoạt động 1: GV nêu nhiệm vụ
Vừa rồi các em đã thi đọc truyện theo cách phân vai. Sang phần kể chuyện nội dung trên được tiếp tục nhưng nâng cao hơn một chút là các em sẽ kể chuyện, dựng lại câu chuyện theo cách phân vai (không nhìn sách)
Hoạt động 2: Hướng dẫn dựng lại câu chuyện theo vai.
- HS tự hình thành các nhóm, mỗi nhóm 6 em tự phân các vai (người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết). Sau đó thực hành kể trong nhóm. 
- 2, 3 nhóm thi kể trước lớp. GV nhắc các em: Nói lời nhân vật mình đóng vai theo trí nhớ, không nhìn sách. Có thể kể kèm với động tác, cử chỉ, điệu bộ. Phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật.
- Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn cá nhân, nhóm kể hay nhất, hấp dẫn, sinh động nhất.
- GV tuyên dương cá nhân, nhóm đọc tốt.
IV. Củng cố:- GV: Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? HS tự do phát biểu:
+ Anh em phải biết nhường nhịn, yêu thương nhau.
+ Giận dỗi mẹ như bạn Lan là không nên.
+ Không nên ích kỉ, chỉ nghĩ đén mình.
+ Không nên đòi hỏi bố mẹ mua những thứ mà gia đình không có điều kiện ...
- GV: Em thích đoạn nào trong câu chuyện? Vì sao?
GV: Qua câu chuyện này em hiểu gì về tấm lòng của người mẹ?
HS: Người mẹ rất yêu con, rất dũng cảm. Người mẹ có thể làm tất cả vì con. Người mẹ có thể hi sinh bản thân cho con được sống.
	V. Dặn dò: Về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và chuẩn bị bài sau. 
GV nhận xét giờ học.
Thứ ba ngày 21 tháng 9 năm 2010
Tiết 1: Toán	kiểm tra
A. Mục tiêu: 
Tập trung vào đánh giá:
- Kĩ năng thực hiện phép cộng, phép trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần).
- Khả năng nhận biết số phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/2; 1/3; 1/4; 1/5).
- Giải được bài toán có một phép tính.
- Biết tính độ dài đường gấp khúc (trong phạm vi các số đã học).
B. Đồ dùng dạy học:
	Đề KT, Giấy kiểm tra cho HS.
c. các hoạt động dạy học:	
I. Bài cũ: 	GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Bài dạy:
A. Đề bài:
Bài 1: Đặt tính rồi tính.
327 + 416	 561 - 244 462 + 357 728 - 456
.........................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................
................................................................ ...  nhớ và thực hiện tốt việc giữ lời hứa với bạn bè và mọi người.
GV nhận xét giờ học.
Thứ sáu ngày 24 tháng 9 năm 2010
Tiết 1: Toán
nhân số có hai chữ số với số có một chữ số
(không nhớ)
a. mục tiêu:	
- Biết làm tính nhân số có hai chữ số với số có một chữ số (không khớ)
- Vận dụng được để giải bài toán có một phép nhân.
b. Chuẩn bị:
GV: Sách Toán 3. 
HS: Sách Toán 3, bảng con, vở ô li.
c. Các hoạt động dạy học:
I. ổn định tổ chức:	Hát
II. Kiểm tra bài cũ: 	
GV yêu cầu 2 HS lên bảng đọc thuộc bảng nhân 6 và hỏi HS về một vài phép nhân bất kì trong bảng.
Cả lớp theo dõi, nhận xét.
III. Dạy học bài mới:	
Giới thiệu bài
Bài dạy
a, Hướng dẫn HS thực hiện phép nhân số có hai chữ số với số có 1 chữ số (không nhớ)
GV viết phép nhân lên bảng: 12 x 3 = ? yêu cầu HS tìm ra kết quả của phép nhân.
HS nêu cách tìm tích: 12 + 12 + 12 = 36. Vậy 12 x 3 = 36
GV hướng dẫn các em đặt tính như sau: 12	3 nhân 2 bằng 6, viết 6
	 3	3 nhân 1 bằng 3, viết 3
 36	
 HS nhắc lại cách nhân.
 b , Bài tập	
Bài 1: Tính 
HS nêu yêu cầu của bài.
Cả lớp tự làm bài vào vở.
Chữa bài: Gọi 5 HS nêu nối tiếp cách thực hiện từng phép tính.
2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
Bài 2: Đặt tính rồi tính
HS nêu yêu cầu bài tập.
HS làm vào vở bài tập.
Chữa bài: 2 HS lên bảng làm, mỗi HS làm 1 phần.
GV cùng cả lớp chữa bài.
Bài 3: Giải toán: HS đọc bài toán. 
Tóm tắt bài toán: 1 HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở nháp.
Giải bài toán: 1 HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở.
Bài giải:
Số bút màu có tất cả là:
12 x 4 = 48 (bút màu)
Đáp số: 48 bút màu
 IV. Củng cố: GV tổ chức cho hai đội chơi thi đua nối nhanh phép tính (có dạng số có hai chữ số nhân với số có một chữ số, không nhớ) với kết quả.
	V. Dặn dò: Về nhà luyện tập thêm về đặt tính rồi tính “Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số”.
GV nhận xét giờ học.
Tiết 2: Tập làm văn
Nghe kể: dại gì mà đổi. điền vào giấy tờ in sẵn
a. mục tiêu:
- Nghe - kể lại được câu chuyện Dại gì mà đổi (BT1).
- Điền đúng nội dung vào mẫu Điện báo (BT2).
b. đồ dùng dạy học:
	GV: Tranh minh họa truyện Dại gì mà đổi. Bảng lớp viết 3 câu hỏi trong SGK làm điểm tựa để HS kể chuyện.
HS : Sách Tiếng Việt 3, vở bài tập Tiếng Việt.
c. các hoạt động dạy học:
	I. ổn định tổ chức:	Hát
	II. Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra 2 HS làm lại bài tập 1 và 2 ở tiết TLV tuần 3.
+ HS 1: Kể về gia đình mình với một người bạn mới quen.
+ HS 2: Đọc đơn xin phép nghỉ học.
- GV nhận xét, cho điểm.
 III. Dạy học bài mới:	
	1, Giới thiệu bài
	- GV giới thiệu: Trong tiết TLV hôm nay các nghe và kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi. Sau đó chúng ta sẽ điền đúng nội dung vào mẫu điện báo.
- GV ghi đề bài lên bảng.	
2, Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1: Nghe và kể lại chuyện Dại gì mà đổi.
- GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài: Nghe và kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi và các câu hỏi gợi ý.
- Cả lớp quan sát tranh minh họa trong SGK, đọc thầm các gợi ý.
- GV kể chuyện (giọng vui, chậm rãi). Kể xong lần 1, hỏi HS:
+ Vì sao mẹ dọa đổi cậu bé? (Vì cậu rất nghịch)
+ Cậu bé trả lời mẹ như thế nào?(Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!)
+ Vì sao cậu bé nghĩ như vậy? (Cậu cho là không ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm)
- GV kể lần 2, HS nghe và tập kể lại nội dung câu chuyện theo các bước sau:
+ Lần 1: 1 HS khá giỏi kể. GV nhận xét.
+ Lần 2: 5 - 6 HS thi kể.
- GV hỏi nhưng HS vừa thi kể (cả lớp có thể bổ sung ý kiến của bạn)
Truyện này buồn cười ở điểm nào? (Truyện buồn cười vì cậu bé nghịch ngợm mới 4 
tuổi cũng biết rằng là không ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm) 
- Cả lớp và GV bình chọn những bạn kể đúng, kể hay và hiểu chuyện nhất.
- Nội dung câu chuyện: SGV.
Bài 2: Điền nội dung vào điện báo.
- GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài 2 và mẫu điện báo.
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
- GV giúp HS nắm tình huống cần viết điện báo và yêu cầu của bài. GV hỏi:
+ Tình huống cần viết điện báo là gì? (Em được đi chơi xa. Trước khi đi ông bà, bố mẹ lo lắng, nhắc em đến nơi phải gửi điện về ngay. Đến nơi em phải gửi điện báo tin cho gia đình biết để mọi người ở nhà yên tâm)
+ Yêu cầu của bài là gì? (Dựa vào mẫu điện báo trong SGK, em chỉ viết vào vở họ, tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện.
- GV hướng dẫn HS điền đúng nội dung vào mẫu điện báo. Chú ý giải thích rõ các phần:
+ Họ, tên, địa chỉ của người nhận: cần viết chính xác cụ thể. Đây là phần bắt buộc phải có (nếu không thì Bưu điện sẽ không biết cần chuyển tin cho ai)
+ Nội dung: Thông báo trong phần này nên ghi vắn tắt nhưng phải đủ ý để người nhận điện hiểu. Bưu điện sẽ đếm chữ tính tiền. Nếu ghi dài sẽ phải trả nhiều tiền.
+ Họ, tên, địa chỉ của người gửi (Cần chuyển thì ghi, không thì thôi) (ở dòng trên): Phần này cũng phải trả tiền nếu không cần thì không ghi; nếu ghi phải ngắn gọn.
+ Họ, tên, địa chỉ của người gửi (ở dòng dưới): Phần này không chuyển nên không tính tiền cước nhưng người gửi vẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển điện báo gặp khó khăn. Nếu khách hàng không ghi đủ theo yêu cầu thì Bưu điện không chịu trách nhiệm.
- HS viết vào VBT những nội dung theo yêu cầu. 
- GV cho điểm, đặc biệt khen ngợi những HS viết đẹp, rõ ràng.
IV. Củng cố, dặn dò:
	GV yêu cầu HS ghi nhớ cách điền nội dung điện báo để thực hành khi cần gửi điện báo. Về nhà kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi cho người thân nghe.
GV nhận xét giờ học, tuyên dương những HS hăng hái tham gia xây dựng bài.
Tiết 3: 	Mỹ Thuật (giáo viên bộ môn dạy)
Tiết 4: Tự nhiên xã hội vệ sinh cơ quan tuần hoàn
a. mục tiêu:	
Nêu được một số việc cần làm để giữ gìn, bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
Biết được tại sao không nên luyện tập và lao động quá sức.
b. đồ dùng dạy học:
GV: Các hình trong sách Tự nhiên xã hội 3 trang 18, 19. 
HS: Sách Tự nhiên xã hội 3, vở BT.
c. Các hoạt động dạy học:
I. ổn định tổ chức:	Hát
II. Kiểm tra bài cũ:
GV gọi 2 HS trả lời 2 câu hỏi sau: 
1) Vòng tuần hoàn lớn có nhiệm vụ gì ? 
2) Vòng tuần hoàn nhỏ có nhiệm vụ gì ? 
HS và GV nhận xét.	
III. Dạy học bài mới:	
Giới thiệu bài
Bài dạy
Hoạt động 1: Trò chơi vận động
* Mục tiêu: So sánh được mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hay làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc cả lớp
- GV lưu ý HS nhận xét sự thay đổi nhịp đập của tim sau mỗi trò chơi.
- GV cho HS chơi trò chơi “Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, vào hang”, người chơi đứng tại chỗ, nghe và làm một số động tác tay. GV phổ biến cách chơi.
- Lúc đầu GV vừa hô, vừa làm đúng động tác để cả lớp làm theo. Sau vàu lần, GV bắt đầu hô nhanh hơn và làm động tác sai. Nếu em nào làm sai theo GV sẽ bị bắt. GV cho HS chơi lặp lại một số lần để bắt một số HS làm sai. HS làm sai sẽ bị hát một bài.
- Sau khi HS chơi xong, GV hỏi: Các em có cảm thấy nhịp tim và mạch của mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên không?
Bước 2: GV cho HS chơi một số trò chơi vận động nhiều. VD: Tập vài động tác thể dục như động tác nhảy hoặc cho các em chơi trò chơi đổi chỗ cho nhau (trò chơi này yêu cầu HS phải chạy nhanh để chiếm được chỗ ngồi cho mình.
- Sau khi chơi xong, GV đặt ra các câu hỏi cho HS thảo luận: So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động nặng với khi vận động nhẹ hoặc nghỉ ngơi.
- GV kết luận: Khi ta vận động mạnh hoặc lao động chân tay thì nhịp đập của tim và mạch mạnh hơn bình thường. Vì vậy, lao động và vui chơi rất có lợi cho hoạt động của tim mạch. Tuy nhiên nếu lao động hoặc hoạt động quá sức tim có thể bị mệt, có hại cho sức khoẻ.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
* Mục tiêu: Nêu được các việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn. Có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo nhóm
- GV yêu cầu HS mở SGK, quan sát các hình 3 ở trang 19 SGK, nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm làm việc theo câu hỏi sau:
+ Hoạt động nào có lợi cho tim, mạch? Tại sao không nên luyện tập và lao động quá sức?
+ Theo bạn những trạng thái cảm xúc nào sau đây có thể làm cho tim đập nhanh hơn: Khi quá vui; Lúc hồi hộp, xúc động mạnh; Lúc tức giận; Thư giãn.
+ Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, đi giày dép quá chật?
+ Kể tên một số thức ăn, đồ uống, ... giúp bảo vệ tim mạch và những thức ăn đồ uống, ... làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch.
Bước 2: HS làm việc cả lớp.
- Đại diện các nhóm lên chỉ và trình bày phần trả lời một câu trả lời trước lớp, các bạn khác nhận xét, bổ sung.
GV kết luận: 
- Tập thể dục thể thao, đi bộ, ... có lợi cho tim mạch. Tuy nhiên vận động hoặc lao động quá sức sẽ không có lợi cho tim mạch.
- Cuộc sống vui vẻ, thư thái tránh những xúc động mạnh hay tức giận, ... sẽ giúp cơ quan tuần hoàn hoạt động vừa phải, nhịp nhàng, tránh được tăng huyết áp và những cơn co thắt tim đột ngột có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Các loại thức ăn: các loại rau, các loại quả, thịt bò, thịt gà, thịt lợn, cá, lạc, vừng ... đều có lợi cho tim mạch. Các thức ăn chứa nhiều chất béo như mỡ động vật, các chất kích thích như rượu, thuốc lá, ma tuý ... làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch.
IV. Củng cố: HS đọc mục bạn cần biết trang 19 SGK.
V. Dặn dò: Về nhà thực hiện tốt vệ sinh tuần hoàn trong cuộc sống hằng ngày và làm bài tập trong vở bài tập tự nhiên và xã hội.
Về nhà học thuộc phần bài học. GV nhận xét giờ học.
Tiết 5: 	 sinh hoạt sao
a. mục tiêu:
	Giúp HS:
- Nắm vững quy trình sinh hoạt sao.	
- Nhớ tên sao, tên bài hát, lời ghi nhớ của nhi đồng, 3 điều luật của nhi đồng.
- Nắm được ưu, khuyết điểm trong tuần.
- Sinh hoạt chủ động, mạnh dạn.
b. chuẩn bị: GV: Nội dung sinh hoạt Sao, sân bãi.
c. cách tiến hành:
Hoạt động 1: GV nêu nội dung, yêu cầu 
	- HS ra sân, tập hợp 3 hàng dọc.
	- GV phổ biến nội dung, yêu cầu tiết sinh hoạt.
- HS nhắc lại: Sinh hoạt Sao.
	Hoạt động 2: Tiến hành sinh hoạt sao
	- HS nhắc lại tên sao của mình. 
	- GV hướng dẫn HS tiến hành sinh hoạt sao gồm 5 bước theo quy trình.
 	+ GV nêu chủ điểm của tháng và phát động thi đua chào mừng ngày thành lập PN Việt Nam 20 - 10.
	Dặn dò: Về nhà nhớ lại tên sao của mình và nhớ quy trình sinh hoạt sao.
	Ôn lại 2 bài hát" Năm cánh sao vui" và bài "Nhanh bước nhanh Nhi đồng"
GV nhận xét giờ học.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA LOP 3 DU MON CO GDKNS(2).doc