Giáo án môn An toàn giao thông lớp 3

Giáo án môn An toàn giao thông lớp 3

Môn ATGT

Bài 1: GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

I./MỤC TIÊU:

1./Kiến thức:

• Học sinh nhận biết giao thông đường bộ,tên gọi các loại đường bộ.

• HS nhận biết điều kiện, đặc điểm các loại đường bộ về mặt an toàn và chưa an toàn.

2./ Kỹ năng:

Phân biệt các loại đường bộ và biết cách đi trên các con đường đó một cách an toàn.

3./ Thái độ:

Thực hiện đúng quy định về giao thông đường bộ.

II./ CHUẨN BỊ:

1./Gíao viênBản đồ GTĐB Việt Nam

Tranh ảnh đường phố, đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh lộ

Dụng cụ trò chơi Ai nhanh – Ai đúng.

2./Học sinh:

Sưu tầm ảnh về các loại đường giao thông.

 

doc 20 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 2442Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn An toàn giao thông lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Thứ sáu ngày 04 tháng 9 năm 2009
Môn ATGT
Bài 1: GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
I./MỤC TIÊU:
1./Kiến thức:
Học sinh nhận biết giao thông đường bộ,tên gọi các loại đường bộ.
HS nhận biết điều kiện, đặc điểm các loại đường bộ về mặt an toàn và chưa an toàn.
2./ Kỹ năng:
Phân biệt các loại đường bộ và biết cách đi trên các con đường đó một cách an toàn.
3./ Thái độ:
Thực hiện đúng quy định về giao thông đường bộ.
II./ CHUẨN BỊ:
1./Gíao viênBản đồ GTĐB Việt Nam
Tranh ảnh đường phố, đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh lộ
Dụng cụ trò chơi Ai nhanh – Ai đúng.
2./Học sinh:
Sưu tầm ảnh về các loại đường giao thông.
III./CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
*Hoạt động 1: Giới thiệu giao thông đường bộ
a./ Mục tiêu: Học sinh biết được hệ thống đường bộ, phân biệt các loại đường.
b./ Cách tiến hành:
-GV cho Hs quan sát 4 bức tranh:
Tranh 1:Giao thông trên đường quốpc lộ
Tranh 2: giao thông trên đường phố.
Tranh 3: Giao thông trên đường tỉnh(huyện)
Tranh 4: Giao thông trên đường xã( đường làng)
- GV cho một số HS nhận xét các con đường trên:
- Đặc điểm, lượng xe cộ trên tranh 1 ( đường quốc lộ)?
- Đặc điểm, lượng xe cộ và người đi trên tranh 2 ( đường phố)?
- Đặc điểm, lượng xe cộ và người đi trên tranh 3 và 4( đường huyện, đường xã)?
GV kết luận:
- Tranh 1: Đường quốc lộ là trục chính của mạng lưới đường bộ,có tác dụng quan trọng nối tỉnh ( thành phố) này với tỉnh ( thành phố) khác. Đường quốc lộ đặt tên theo số ( ví dụ:quốc lộ 1A, quốc lộ 9, quốc lộ 6)
- Tranh 2: + Đường phẳng, trải nhựa là trục chính trong một tỉnh nối huyện này với huyện khác gọi là đường tỉnh.
+ Đường trải nhựa hoặc đá nối từ huyện tới các xã trong huyện gọi là đường huyện.
 - Tranh 3: Đường đi bằng đất, trải đá hoặc bê tông nối từ xã tới các thôn xóm gọi là đường xã, đường làng hay đường trong thôn bản.
- Tranh 4: Đường trong thành phố, thị xã gọi là đường đô thị. Đường đô thị hay đường phố thường đặt tên các danh nhân hoặc địa danh.VD: đường Trần Huỳnh,
-GV cho học sinh nêu hệ thống GTĐB nước ta?
c./ Kết luận
Hệ thống GTĐB nước ta gồm có:
Đường quốc lộ
Đường tỉnh
Đường huyện
Đường làng, xã
Đường đô thị
*Hoạt động 2:
- Điều kiện an toàn và chưa an toàn của đường bộ
a./ Mục tiêu:
- HS phân biệt các loại đường an toàn và chưa an toàn của các loại đường đối với người đi bộ, đối với người đi xe máy, xe đạp và các PTGT khác.
-HS biết cách đi an toàn trên các đường quốc lộ đường tỉnh.
b./ Cách tiến hành:
Cho hs thảo luận nhóm
- Các em đi trên đường tỉnh, đường huyện. Theo em điều kiện nào đảm bảo an toàn giao thông cho những con đường đó?
- Giáo viên ghi lại các ý kiến của học sinh lên bảng 
- Những con đường có đủ các điều nói trên là điều kiện như : mặt đường phẳng, trải nhựa, có biển báo hiệu giao thông, có cọc tiêu, có vạch kẻ phân làn xe, có đường dành cho xe thô sơ hoặc lề đường rộng là điều kiện để đi lại được an toàn. 
- GV : Tại sao đường quốc lộ, có đủ các điều nói trên lại hay xảy ra tai nạn giao thông? 
c./ Kết luận: 
- Những điều kiện an toàn cho các con đường : 
- đường phẳng, đủ rộng để các xe tránh nhau. 
- Có dãy phân cách và vạch kẻ đường chia các làn xe chạy. 
- Có cọc tiêu, biển báo hiệu giao thông. 
- Có đèn tín hiệu giao thông, vạch đi bộ qua đường, có đèn chiếu sáng ( đường phố ở đô thị) 
* Hoạt động 3: Quy định đi trên đường quốc lộ, tỉnh lộ.
a./ Mục tiêu: 
- Biết những quy định khi đi trên đường quốc lộ, đường tỉnh. 
- Biết cách phòng tránh TNGT khi đi trên các loại đường khác nhau( đường nhỏ ra đường ưu tiên) 
b./ Cách tiến hành : 
GV đặt ra các tình huống sau: 
- Tình huống 1: người đi trên đường nhỏ( đường huyện) ra đường quốc lộ phải đi như thế nào ? 
- Tình huống 2: đi bộ trên đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện phải đi như thế nào ? 
3/. Củng cố: 
- Rèn luyện cho học sinh ý thức quan sát, nhận xét hành vi đúng sai trong khi tham gia giao thông, biết nhắt nhỡ nhau không vi phạm luật giao thông đường bộ. 
- Cho HS nhắc lại tên các loại đường bộ 
- Gắn ba bức tranh: đường quốc lộ, đường phố, đường xã 
- Gọi HS lên ghi tên đường, các đặc điểnm của đường đúng với mỗi bức tranh 
- GV nhận xét: 
 - Nhận xét tiết học.
- HS quan sát tranh
- Nêu nhận xét.
- HS nêu hệ thống GTĐB
- Học sinh thảo luận và trả lời 
- Đường quốc lộ được làm mới có chất lượng tốt xe đi lại nhiều chạy nhanh, nhưng vì ý thức của người tham gia giao thông không chấp hành đúng luật giao thông nên hay xảy ra tai nạn.
- HS thảo luận trình bày:
+ Phải đi chậm, quan sát kỷ khi ra đường lớn, nhường đường cho xe đi trên đường quốc lộ chạy qua mới được vượt qua đường hoặc đi cùng chiều 
+ Người đi bộ phải đi sát lề đường. không chơi đùa, ngồi ở lòng đường. 
+ Không qua đường ở nơi đường cong có cây hoặc vật cản che khuất 
+ Chỉ nên qua đường ở nơi quy định ( có vạch đi bộ qua đường, có biển chỉ dẫn người đi bộ qua đường) hoặc nơi có cầu vượt. 
- 2 hs nhắc lại.
- 3 hs lên ghi vào tranh.
Tuần 2
Thứ sáu ngày 11 tháng 9 năm 2009
Môn ATGT
Bài 2: GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
I. MỤC TIÊU: 
1./ Kiến thức: HS nắm được đặc điểm của giao thông đường sắt. Những quy định đảm bảo an toàn giao thông đường sắt
2./ Kỹ năng ; HS biết thực hiện các quy định khi đi đường gặp đường sắt cắt ngang đường bộ ( có rào chắn và không có rào chắn) 
3./ Thái độ: có ý thức không đi bộ hoặc chơi đùa trên đường sắt, không ném đất đá hay vật cứng lên tàu. 
II. CHUẨN BỊ:
1./ Gíao viên:
- Biển báo hiệu nơi có đường sắt đi qua có rào chắn và không có rào chắn.
- Tranh ảnh về đường sắt, nhà ga, tàu hỏa. 
-Bản đồ tuyến đường sắt Việt Nam
2./ Học sinh
- Phiếu học tập. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Hoạt động của gv
Hoạt động của học sinh
 1.Kiểm tra bài cũ:
- Gọi hs nêu hệ thống giao thông đường bộ ở nước ta.
- Nhận xét
2.Bài mới:
Giới thiệu bài
* Hoạt động 1: Đặc điểm của giao tông đường sắt 
a./ Mục tiêu: HS biết được đặt điển của giao thông đường sắt và hệ thống đường sắt Việt Nam 
b./ Cách tiến hành : 
GV: - Để vận chuyển người và hàng hóa, ngoài các phương tiện ô tô, xe máy còn có loại phương tiện nào? 
Tàu hỏa đi trên loại đường như thế nào? 
Em hiều thế nào là đường sắt ?
- Em hãy nói sự khác biệt giữa tàu hỏa và ô tô ? 
- GV dùng tranh ảnh đường sắt, nhà ga, tàu hỏa để giới thiệu 
- Vì sao tàu hỏa phải có đường riêng ? 
- Khi gặp tình huống nguy hiểm, tàu hỏa có thể dừng ngay được không ? vì sao? 
*Hoạt động 2: Giới thiệu hệ thống đường sắt ở nước ta.
a./ Mục tiêu:
- HS biết nước ta có đường sắt đi những đâu.
- Tiện lợi của GTĐS.
b./Cách tiến hành
GV: Em nào biết nước ta có đường sắt đi tới những đâu, từ Hà Nội đi được những tỉnh nào? 
-GV dùng bản đồ giới thiệu sáu tuyến đường sắt chủ yếu của nước ta từ Hà Nội đi các tỉnh, thành phố : 
+ Hà Nội – Hải Phòng 
+ Hà Nội – TP Hồ Chí Minh ( là tuyến đường sắt thống nhất ) 
+ Hà Nội – Lào Cai 
+ Hà Nội – Lạng Sơn 
+ Hà Nội – Thái Nguyên 
+ Kép – Hạ Long 
- Đường sắt là phương tiện giao thông thuận tiện vì: 
+ Chở được nhiều người và hàng hóa. 
+ Người đi tàu không mệt vì có thể đi lại trên tàu. Đường đi dài có thể ngủ qua đêm trên tàu. 
* Hoạt động 3: Những quy định đi trên đường bộ có đường sắt cắt ngang 
a./ Mục tiêu 
- HS nắm chắc quy định khi đi đường giặp nơi có đường sắt cắt ngang đường bộ trường hợp có rào chắn và không có rào chắn 
- biết được những nghuy hiểm khi đi lại hoặc chơi trên đường sắt . Thực hiện nghiêm chỉnh không chơi đùa trên đường sắt . Không ném đất đá lên tàu. 
b./ Cách tiến hành: 
- Các em thấy đường sắt cắt ngang đường bộ chưa? ở đâu ? 
- Khi tàu đến có chuông báo và rào chắn không ? 
- Khi đi thường giặp tàu hỏa chạy cắt ngang đường bộ thì em cần phải tránh như thế nào? 
- GV giới thiệu biển báo hiệu GT đường bộ số 210 và 211: Nơi có tàu hỏa đi qua có rào chắn và không có rào chắn. 
- Gọi hai, ba HS nêu những tai nạn có thể xảy ra trên đường sắt? 
c./ Kết luận: Không đi bộ ngồi chơi đường sắt. Không ném đất, đá vào đoàn tàu gây tai nạn cho người trên tàu . 
*Hoạt động 4: Luyện tập
a./ Mục tiêu:
Củng cố nhận thức về đường sắt và bảo đảm an toàn GTĐS.
b./ Cách tiến hành
 Phát phiếu BT cho HS và yêu cầu ghi chữ Đ ( đúng ) hoặc S ( sai ) vào ô trống:
Đường sắt là đường dùng chung cho các PTGT
Đường sắt là đường dành riêng cho 
 tàu hỏa.
Khi em gặp tàu hỏa chạy qua em cần đứng cách xa đường tàu 5m.
Em có thể ngồi chơi hoặc đi bộ trên đường sắt.
Khi gặp tàu sắp đến và rào chắn đã đóng, em lách qua rào chắn để sanh bên kia đường tàu.
Khi tàu chạy qua đường nơi không có rào chắn, em có thể đứng sát đường tàu để xem.
3/.Củng cố:
Gọi HS nhắc lại nội dung bài.
Nhận xét tiết học.
- 1 hs nêu
- Tàu hỏa
- Đường sắt.
- Hai, ba HS trả lời : Là loại đường dành riêng cho tàu hỏa có hai thanh sắt nối dài hay còn gọi là đường ray. 
- Tàu hỏa gồm có đầu máy và các toa chở hàng, toa chở khách, tàu hỏa chở được nhiều người và hàng hóa .
- Học sinh quan sát tranh, nghe giáo viên giới thiệu 
 - tàu hỏa có đầu tàu, kéo theo nhiều toa tàu, thành đoàn dài, chở nặng, tàu chạy nhanh, các PTGT khác phải nhường đường cho tàu đi qua.
- Tàu không dừng ngay được vì tàu thường rất dài, chở nặng, chạy nhanh nên khi dừng phải có thời gian để tàu đi chậm dần rồi mới dừng được.
HS quan sát và nghe giới thiệu 
- HS nêu
- Nếu có rào chắn, cần đứng cách xa rào chắn 1m . nếu không có rào chắn phải đứng cách đường ray ngoài cùng ít nhất 5m 
-Do họp chợ, ngồi chơi trên đường sắt, đứng quá gần đường sát, cố chạy qua đường sắt lúc tàu hỏa đi qua nên gây ra nguy hiểm 
- HS nêu kết quả và phân tích lí do em vừa chọn.
2 hs nêu
Tuần 3
Thứ sáu ngày 18 tháng 9 năm 2009
Môn ATGT
Bài 3: BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
I./ MỤC TIÊU:
1./ Kiến thức:
- Học sinh nhận biết hình dáng, màu sắc và nội dung hai nhóm biển báo hiệu giao thông: Biển báo nguy hiểm biển chỉ dẫn.
- Học sinh giải thích được ý nghĩa của các biển báo hiệu: 204,210, 211, 423 ( a, b ), 434, 443, 424.
2./ Kỹ năng:
HS nhận dạng và vận dụng, hiểu biết về biển báo hiệu khi đi đường để làm theo hiệu lệnh của biển báo hiệu.
3./ Thái độ:
Biển báo hiệu giao thông là hiệu lệnh chỉ huy gioa thông. Mọi người phải chấp hành.
II./ CHUẨN BỊ:
GV:
Ba biển báo đã học ở lớp 2: số 101, 112, 102.
Các biển báo có kích cỡ to: Số 204, 210, 211, 423(a,b), 424,434, 443 và ... : Xanh
+ Hình vẽ bên trong: màu trắng.
- HS nhắc lại tên các biển báo.
- Nghe GV kết luận.
- Thực hiện trò chơi theo hướng dẫn của GV.
- 2 hs nhắc lại
Tuần 4
Thứ sáu ngày 25 tháng 9 năm 2009
AN TOÀN GIAO THÔNG
Bài 4. KĨ NĂNG ĐI BỘ VÀ QUA ĐƯỜNG AN TOÀN
I./ MỤC TIÊU:
1./ Kiến thức:
Biết các đặc điểm an toàn kém an toàn của đường phố.
2./ Kĩ năng:
- Biết chọn nơi qua đường an toàn.
- Biết xử lí khi đi bộ trên đường gặp tình huống không an toàn.
3./ Thái độ:
Chấp hành những quy định của luật GTĐB.
II./ CHUẨN BỊ:
	Giáo viên: - Phiếu giao việc.
	Năm bức tranh về những nơi qua đường không an toàn.
III./ CÁC HOẠT ĐỘNG
1./ Kiểm tra bài cũ:
Cho hs đóng vai trình diễn PTGT gặp biển báo.
Nhận xét tuyên dương
2./ Bài mới:
* Hoạt động 1: Đi bộ an toàn trên đường
a./ Mục tiêu:
- Kiểm tra nhận thức của hs về cách đi bộ an toàn.
- HS xử lí tình huống khi gặp trở ngại trên đường.
b./ Cách tiến hành:
- GV: Để đi bộ được an toàn, em phải đi trên đường nào và đi như thế nào?
- Nếu vĩa hè có nhiều vật cản hoặc không có vĩa hè, em sẽ đi như thế nào?
* Hoạt động 2: Qua đường an toàn.
a./ Mục tiêu
- HS biết cách đi, chọn nơi và thời điểm để qua đường an toàn.
- HS nắm được những điểm và những nơi cần tránh khi qua đường.
b./ Cách tiến hành:
* Những tình huống qua đường không an toàn.
GV chia lớp làm 6 nhóm, cho hs thảo luận về 5 bức tranh. Gợi ý hs nhận xét về những nơi qua đường không an toàn.
-Kết luận những điều cần tránh.
+ Không qua đường ở giữa đoạn đường, nơi nhiều xe đi lại.
+ Không qua đường chéo ngã tư ngã năm.
+ Không qua đường ở gần xe buýt hoặc xe ô tô đang đỗ,hoặc ngay sau khi vừa xuống xe.
+ Không qua đường trên đường cao tốc, đường có dãy phân cách.
+ Không qua đường ở nơi có đường dốc, ở sát đầu cầu, đường có khúc quanh hoặc có vật cản che tầm nhìn của xe đang đi tới.
* Qua đường ở nơi có đèn tín hiệu giao thông.
- Nếu phải qua đường ở nơi không có tín hiệu đèn giao thông, em sẽ đi như thế nào?Gợi ý:
+ Em sẽ quan sát như thế nào?
+ Em nghe, nhìn thấy gì?
- Theo em khi nào qua đường thì an toàn?
- Em nên qua đường như thế nào?
c./ Kết luận:
- Để qua đường một cách an toàn ở những đoạn đường không có đèn tín hiệu GT, không có vạch đi bộ qua đường ta phải thực hiện các bước sau:
 + Tìm nơi an toàn.
 + Dừng lại ở mép đường lắng nghe tiếng động cơ và quan sát nhìn bên trái, nhìn bên phải để quan sát xe ô tô, xe máy đang đi từ xa.
 + Khi đã xác định không có xe đến gần, xuống đường đi thẳng đến giữa đường nhìn bên phải để tránh xe đạp, xe máy.
Công thức: Dừng lại, quan sát, lắng nghe, suy nghĩ, đi thẳng.
*Hoạt động 3: Bài tập thực hành
- Em hãy sắp xếp theo trình tự các động tác khi qua đường:
 + Suy nghĩ, đi thẳng, lắng nghe, quan sát, dừng lại.
 3./ Củng cố:
- Làm thế nào để qua đường an toàn ở nơi không có đèn tín hiệu.
- Các bước để qua đường an toàn.
Chuẩn bị: Quan sát con đường từ nhà đến trường để chuẩn bị bài học con đường an toàn.
- Nhận xét tiết học.
- 2 bàn hs thực hiện.
Đi bộ trên vĩa hè.
Đi với người lớn và nắm tay người lớn.
Phải chú ý quan sát trên đường đi, không mãi nhìn cửa hàng hoặc quang cảnh trên đường.
Em phải đi sát lề đường.
Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày.
+ Nhìn bên trái trước sau đó nhìn bên phải, có thể cả đằng trước và đằng sau nếu ở gần đường giao nhau.
+ Có nhiều xe đi tới từ phía bên trái không? Các xe đó đi có nhanh không? Tiếng còi to là xe đã đến gần hay xa?...
- Khi không có xe đến gần hoặc có đủ thời gian để qua đường trước khi xe tới.
- Đi theo đường thẳng vì đó là đường ngắn nhất, cùng qua đường với nhiều người, không vừa tiến vừa lùi.
- 3 hs nêu kết quả, cả lớp nhận xét.
+ Dừng lại, quan sát, lắng nghe, suy nghĩ, đi thẳng.
- Làm phiếu BT theo mẫu.
- HS nêu
Tuần 5
Thứ sáu ngày 25 tháng 9 năm 2009
AN TOÀN GIAO THÔNG
Tuần 5.Bài: CON ĐƯỜNG AN TOÀN ĐẾN TRƯỜNG
I./ MỤC TIÊU:
1./ Kiến thức:
- HS biết tên đường phố xung quanh trường. Biết sắp xếp các đường phố này theo thứ tự ưu tiên về mặt an toàn.
2./ Kĩ năng:
- HS biết các đặc điểm an toàn/ kém an toàn của đường đi.
- HS biết lựa chọn đường đến trường an toàn nhất( nếu có điều kiện)
3./ Thái độ:
- Có thói quen chỉ đi trên những con đường an toàn.
II./ CHUẨN BỊ
Gíao viên: - Tranh minh họa sơ đồ phần luyện tập ( phóng to).
Phiếu đánh giá các điều kiện của con đường.
III./ CÁC HOẠT ĐỘNG
1./ Kiểm tra bài cũ:
- Gọi hs nêu: Làm thế nào để qua đường an toàn ở nơi không có đèn tín hiệu.
- Các bước để qua đường an toàn.
Nhận xét tuyên dương.
2./ Bài mới:
* Hoạt động 1: Đường phố an toàn và kém an toàn.
- Chia lớp thành nhiều nhóm yêu cầu học sinh nêu tên môt số đường phố mà em biết, miêu tả một số đặc điểm chính theo gợi ý của gv.
Theo em đường đó là an toàn hay nguy hiểm? Tại sao?
- Cho hs thảo luận nhóm, mỗi nhóm viết tên một đường phố và thảo luận các đặc điểm sau đó đánh dấu “X” vào phiếu được phát. Những đường phố nào có nhiều dấu “ có” là an toàn, nhiều dấu “ không” là kém an toàn ( mẫu phiếu).
- GV nhấn mạnh thêm những đặc điểm con đường an toàn và bổ sung thêm những đặc điểm kém an toàn như đường hẹp, đường đang sữa bị đào bới nhiều chỗ nơi đang xây dựng, để vật liệu xây dựng trên lòng đường, gây cản trở người đi lại
* Hoạt động 2: Luyện tập tìm con đường đi an toàn.
a./ Mục tiêu
 Vận dụng đặc điểm con đường an toàn và kém an toàn, quan sát và xử lí khi gặp trường hợp không an toàn.
b./ Cách tiến hành
- Xem sơ đồ và tìm con đường an toàn nhất.(nêu lí do an toàn và kém an toàn.)
c./ Kết luận:
Cần chọn con đường an toàn khi đi đến trường, con đường ngắn có thể không phải là con đường an toàn nhất.
* Hoạt động 3: Lựa chọn con đường an toàn khi đi học.
a./ Mục tiêu:
HS: Tự đánh giá con đường hàng ngày em đi học có đặc điểm an toàn hay chưa an toàn? Vì sao?
b./ Cách tiến hành.
 Yêu cầu vài hs giới thiệu con đường từ nhà em đến trường qua những đoạn đường nào an toàn và đoạn đường nào chưa an toàn. Các bạn cùng đi ( gần nhà) có ý kiến bổ sung nhận xét.
- GV phân tích ý đúng, chưa đúng của học sinh khi các em nêu tình huống cụ thể (ở địa phương).
c./ Kết luận:
GV nhắc lại: Con đường an toàn có những đặc điểm gì? Từ nhà em đến trường cần chú ý những điểm gì? ( căn cứ những đặc điểm của địa phương).
3. Củng cố
- Nhắc lại nội dung bài.
- Nhắc nhỡ hs lựa chọn con đường đi để đảm bảo an toàn.
- 2 hs nêu
- Hs tự nêu một số tên đường mà em biết.
- HS trình bày.
Các nhóm trình bày và nêu chú ý khi đi trên con đường có đặc điểm không an toàn.
- HS thảo luận phần luyện tập trong SGK. Trình bày trên bảng (vẽ to sơ đồ). Giải thích vì sao chọn đường A không chọn đường B
- 3 hs nêu, hs khác nhận xét bổ sung.
Tuần 6
Thứ sáu ngày 09 tháng 10 năm 2009
AN TOÀN GIAO THÔNG
Bài 6: AN TOÀN KHI ĐI Ô TÔ, XE BUÝT
I./ MỤC TIÊU:
1. KiẾn thức: HS biết nơi chờ xe buýt( xe khách, xe đò), ghi nhớ những quy định khi lên, xuống xe. Biết mô tả nhận xét những hành vi an toàn, không an toàn khi ngồi trên xe ô tô buýt( xe khách, xe đò).
2. Kỹ năng: HS biết thực hiện đúng các hành vi an toàn khi đi ô tô, xe buýt.
3. Thái độ: Có thói quen thực hiện hành vi an toàn trên các phương tiện giao thông công cộng.
II. CHUẨN BỊ:
GV: Các (tranh theo SGK), ảnh cho hoạt động nhóm.
	 Các phiếu ghi tình huống cho hoạt động 3.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
1.Kiểm tra bài cũ:
- Gọi vài học sinh nêu đặc điểm con đường từ nhà đến trường và cho biết đường đi có an toàn không?
- Nhận xét.
2. Bài mới:
- Giới thiệu bài.
*Hoạt động 1: An toàn khi lên, xuống xe buýt
a./ Mục tiêu: - HS biết nơi đứng chờ xe buýt, xe đò.
 - HS biết diễn tả lại cách lên, xuống xe buýt được an toàn.
b./ Cách tiến hành:
- Em nào đã được đi xe buýt( xe khách, xe đò?
Xe buýt đỗ ở đâu để đón khách?
- Cho hs quan sát tranh. Ở đó có đặc điểm gì để ta nhận ra?
- Giới thiệu biển số 434
- Xe buýt có chạy qua tất cả các phố không?
- Khi lên xuống xe phải thế nào?
- GV mô tả cách lên xuống xe an toàn
- Nhắc lại các ý nêu trên. Gọi hs lên thực hành động tác lên, xuống xe buýt.
*Hoạt động 2: Hành vi an toàn khi ngồi trên xe buýt.
a./ Mục tiêu:
- HS ghi nhớ được những quy định và thể hiện được những hành vi an toàn khi ngồi trên xe buýt, xe đò.
- HS giải thích được vì sao phải thực hiện được những quy định đó.
b./ Cách tiến hành:
Cho hs quan sát tranh và thảo luận nhóm.Ghi lại những điều tốt hay không tốt trong bức tranh của nhóm và cho biết hành động vẽ trong bức tranh là đúng hay sai.
- GV ghi bảng ý kiến của hs.
c./ Kết luận: Khi đi trên xe buýt ta cần thực hiện nếp sống văn minh để không ảnh hưởng tới người khác.
+ Ngồi ngay ngắn không thò đầu, thò tay ra ngoài cửa sổ.
+ Phải bám vịnh ngoài ghế hoặc tay vịn khi xe chuyển bánh.
+ Không để hành lí gần cửa sổ lên xuống hay trên lối đi, không đi lại khi xe đang chạy.
+ Khi xuống xe không xô đẩy và không đi qua đường ngay.
*Hoạt động 3: Thực hành
- GV chọn 4 tổ, mỗi tổ thảo luận và diễn lại một trong các tình huống sau:
1. Một nhóm học sinh chen nhau lên xe sau đó tranh nhau ghế ngồi, một bạn hs nhắc các bạn trật tự. Bạn đó sẽ nói như thế nào?
2. Một cụ già tay mang một túi to mãi chưa lên được xe, hai bạn hs vừa đến để chuẩn bị lên xe. Hai bạn sẽ làm gì?
3. Hai hs đùa nghịch trên ô tô buýt, một bạn hs khác đã nhắc nhở. Bạn hs ấy nhắc như thế nào?
4. Một hành khách xách đồ nặng để ngay lối đi, một hs nhắc nhở và giúp người đó để vào đúng chỗ. Bạn đó nói thế nào?
- Nhận xét, đánh giá ý kiến các nhóm.
3. Củng cố: 
 GV nhắc lại nội dung bài.
- Cần đón xe buýt ở đúng nơi quy định.
Khi đi xe em cần thực hiện các hành vi an toàn cho mình và người khác.
- Nhận xét tiết học
- Vài hs nêu. HS khác nhận xét bổ sung.
- HS trình bày
- Quan sát 2 tranh SGK và trả lời câu hỏi:
+ Nơi có mái che, chỗ ngồi chờ hoặc có biển đề “ Điểm đỗ xe buýt”.
- quan sát và nghe giới thiệu.
- 2 hs nêu
- Xe buýt thường chạy theo tuyến đường nhất định, chỉ đỗ ở các điểm nhất định để khách lên, xuống xe.
- nghe gv mô tả.
- 2-3 hs lên thực hành.
- 4 nhóm nhận 4 bức tranh để thảo luận mô tả hình vẽ trong bức tranh bằng lời. 
- Đại diện các nhóm trình bày.
- Các tổ thảo luận, phân vai diễn lại tình huống giáo viên giao.
- HS khác nhận xét những hành vi tốt/ xấu, đúng/sai trong các tình huống đó.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ATGT lop 3(2).doc