Giáo án Tiếng việt 3 tuần 18 - Trần Thị Việt Thu - Trường Tiểu học Cổ Tiết

Giáo án Tiếng việt 3 tuần 18 - Trần Thị Việt Thu - Trường Tiểu học Cổ Tiết

TIẾNG VIỆT:

ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I( TIẾT 1,2)

I. Mục tiêu:

1/ Kiểm tra lấy điểm Tập đọc: - Chủ yếu kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng: HS đọc

thông các bài tập đọc đã học từ đầu năm lớp 3 (phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 70 chữ/phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ). Kết hợp kiểm tra kĩ năng đọc - hiểu: HS trả

lời được 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc.

2/ Rèn luyện kĩ năng viết chính tả qua bài chính tả nghe,viết: Rừng cây trong nắng.

3/Đọc thêm bài: Quê hương , Chõ bánh khúc của dì tôi.

II. Đồ dùng dạy học:

 - Phiếu viết tên từng bài tập đọc (không có yêu cầu học thuộc lòng) trong sách Tiếng Việt 3, tập một (gồm cả các văn bản thông thường). Vở ô li.

 

doc 11 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1230Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tiếng việt 3 tuần 18 - Trần Thị Việt Thu - Trường Tiểu học Cổ Tiết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 18	Thứ hai ngày 5 tháng 1 năm 2009
Tiếng việt:
ôn tập và kiểm tra cuối học kì I( Tiết 1,2) 
I. Mục tiêu:
1/ Kiểm tra lấy điểm Tập đọc: - Chủ yếu kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng: HS đọc 
thông các bài tập đọc đã học từ đầu năm lớp 3 (phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 70 chữ/phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ). Kết hợp kiểm tra kĩ năng đọc - hiểu: HS trả 
lời được 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc.
2/ Rèn luyện kĩ năng viết chính tả qua bài chính tả nghe,viết: Rừng cây trong nắng.
3/Đọc thêm bài: Quê hương , Chõ bánh khúc của dì tôi.
II. Đồ dùng dạy học:
 - Phiếu viết tên từng bài tập đọc (không có yêu cầu học thuộc lòng) trong sách Tiếng Việt 3, tập một (gồm cả các văn bản thông thường). Vở ô li.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
A / Ôn tập
1/ Giới thiệu bài: 
2/ Kiểm tra tập đọc: (khoảng 1/4 số HS trong lớp)
Phần Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng ở tiết này cũng như các tiết 2, 3, 4, 5, 6, 7 dành để kiểm tra lấy điểm tập đọc và học thuộc lòng. 
Các tiết 1, 2, 3, 4 kiểm tra lấy điểm tập đọc. Các tiết 5, 6, 7, kiểm tra lấy điểm học thuộc lòng.
Cách kiểm tra như sau:
- Từng HS lên bốc thăm chọn bài tập đọc (sau khi bốc thăm, được xem lại bài khoảng 1 đến 2 phút).
- HS đọc 1 đoạn hoặc cả bài theo chỉ định trong phiếu.
- GV đặt câu hỏi về đoạn vừa đọc, HS trả lời.
*GV cho điểm theo hướng dẫn của Vụ Giáo dục Tiểu học. Với những HS đọc không đạt yêu cầu, GV cho các em về nhà luyện đọc để kiểm tra lại trong tiết học sau.
-HS bốc thăm bài đọc.
-HS chuẩn bị trong 2’.
-HS đọc bài và trả lời câu hỏi.
3/ Bài tập 2: Nghe, viết:Rừng cây trong nắng
a. Hướng dẫn HS chuẩn bị
- Giải nghĩa một số từ khó: uy nghi (có dáng vẻ tôn nghiêm, gợi sự tôn kính. 
- Giúp HS nắm nội dung bài chính tả. 
+ Đoạn văn tả cảnh gì? 
- Chú ý các từ ngữ: uy nghi, tráng lệ, vươn thẳng, xanh thẳm.....
b. GV đọc cho HS viết
c. Chấm, chữa bài
GV chấm khoảng 5 bài, nhận xét từng bài. Cuối giờ, GV có thể thu vở để chấm toàn bộ số bài.
- GV đọc 1 lần đoạn văn “Rừng cây trong nắng"
- HS đọc lại. Cả lớp theo dõi.
- HS tự đọc thầm đoạn văn, phát hiện những chữ mình dễ mắc lỗi khi viết, viết ra nháp để ghi nhớ.
- HS viết bài.
- HS tự chữa lỗi bằng bút chì. 
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
4/ Bài tập 2: Tìm hình ảnh so sánh trong những câu sau
a) Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời
như
những cây nến khổng lồ.
b)Đước mọc san sát, thẳng đuột
như
hằng hà sa số cây dù xanh 
cắm trên bãi.
- HS đọc yêu cầu của bài.
- HS làm bài cá nhân, phát biểu ý kiến. GV gạch dưới những từ ngữ chỉ sự vật được so sánh với nhau trong từng câu văn viết trên bảng lớp, chốt lại lời giải đúng.
- Cả lớp làm bài vào vở bài tập.
4/ Bài tập 3: Từ biển trong câu sau có ý nghĩa gì?
Từ trong biển lá xanh rờn, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.
Từ “biển” trong câu (Từ trong biển lá xanh rờn) không còn có nghĩa là vùng nước mặn mênh mông trên bề mặt trái đất mà chuyển thành nghĩa một tập hợp rất nhiều sự vật: lượng lá trong rừng tràm bạt ngàn trên một diện tích rộng lớn khiến ta tưởng như đang đứng trước một biển lá.
5/ Đọc thêm bài: Quê hương, Chõ bánh khúc của dì tôi
- HS đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ, phát biểu ý kiến. 
- GV chốt lại lời giải đúng.
B/ Củng cố,dặn dò:
GV khen những HS học tốt; nhắc nhở những HS chưa kiểm tra đọc về nhà tiếp tục luyện đọc.
Thứ ba ngày 6 tháng 1 năm 2009
Tiếng việt:
ôn tập và kiểm tra cuối học kì I(Tiết 3) 
I. Mục tiêu:
 - Tiếp tục kiểm tra lấy điểm tập đọc (Yêu cầu như tiết 1).
 - Luyện tập điền vào giấy tờ in sẵn: Điền đúng nội dung vào giấy mời cô (thầy) hiệu trưởng đến liên hoan với lớp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. 
II. Đồ dùng dạy học:
 - Phiếu viết tên từng bài tập đọc trong sách Tiếng Việt 3, tập một.
 - Vở bài tập. 
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
A/Ôn tập: 
1/ Giới thiệu bài:
- GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2/ Kiểm tra tập đọc: (khoảng 1/4 số HS trong lớp). 
Các tiết 1, 2, 3, 4 kiểm tra lấy điểm tập đọc. Các tiết 5, 6, 7, kiểm tra lấy điểm học thuộc lòng.
 GV cần căn cứ vào số HS trong lớp, phân phối thời gian hợp lí để mỗi HS đều có điểm. Cách kiểm tra như sau:
- Từng HS lên bốc thăm chọn bài tập đọc (sau khi bốc thăm, được xem lại bài khoảng 1 đến 2 phút).
- HS đọc 1 đoạn hoặc cả bài theo chỉ định trong phiếu.
- GV đặt câu hỏi về đoạn vừa đọc, HS trả lời.
*GV cho điểm theo hướng dẫn của Vụ Giáo dục Tiểu học. Với những HS đọc không đạt yêu cầu, GV cho các em về nhà luyện đọc để kiểm tra lại trong tiết học sau.
-HS bốc thăm bài đọc.
-HS chuẩn bị trong 2’.
-HS đọc bài và trả lời câu hỏi.
3/ Bài tập : Lớp em tổ chức liên hoan chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Em hãy viết giấy mời thầy(cô) hiệu trưởng theo mẫu.
+ Mỗi em phải đóng vai lớp trưởng viết giấy mời cô (thầy) hiệu trưởng.
+ Bài tập này giúp các em thực hành viết giấy mời đúng nghi thức. Em phải điền vào giấy mời những lời lẽ trân trọng, ngắn gọn. Nhớ ghi rõ ngày giờ, địa điểm.
4/ Đọc thêm bài: Luôn nghĩ đến Miền Nam
- HS đọc yêu cầu của bài và mẫu giấy mời.
- 2 HS điền miệng nội dung vào giấy mời. 
- HS viết giấy mời vào vở bài tập. 
- HS đọc đơn của mình.
B/ Củng cố, dặn dò:
GV nhắc HS ghi nhớ mẫu giấy mời, thực hành viết đúng mẫu khi cần thiết.
Tiếng việt:
ôn tập và kiểm tra cuối học kì I( Tiết 4) 
I. Mục tiêu:
 - Tiếp tục kiểm tra lấy điểm tập đọc (Yêu cầu như tiết 1).
 - Ôn luyện về dấu chấm, dấu phẩy. 
II. Đồ dùng dạy học:
 - Phiếu ghi tên từng bài tập đọc.
 - Ba tờ phiếu viết đoạn văn trong bài tập 2.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
A/Ôn tập: 
1/ Giới thiệu bài: 
- GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2/ Kiểm tra tập đọc: (khoảng 1/4 số HS trong lớp). 
 Cách kiểm tra như sau( như tiết 1):
- Từng HS lên bốc thăm chọn bài tập đọc (sau khi bốc thăm, được xem lại bài khoảng 1 đến 2 phút).
- HS đọc 1 đoạn hoặc cả bài theo chỉ định trong phiếu.
- GV đặt câu hỏi về đoạn vừa đọc, HS trả lời.
*GV cho điểm theo hướng dẫn của Vụ Giáo dục Tiểu học. Với những HS đọc không đạt yêu cầu, GV cho các em về nhà luyện đọc để kiểm tra lại trong tiết học sau.
-HS bốc thăm bài đọc.
-HS chuẩn bị trong 2’.
-HS đọc bài và trả lời câu hỏi.
3/ Bài tập : Điền dấu chấm, phẩy vào mỗi chỗ chấm cho đoạn văn sau.
Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió lắm dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống chọi nổi. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng. Rễ phải dài, phải cắm sâu vào lòng đất.
 - GV dán bảng 3 tờ phiếu, mời 3 HS lên bảng thi làm bài. Cả lớp và GV nhận xét, phân tích từng dấu câu trong đoạn văn, chốt lại lời giải đúng.
4/ Đọc thêm bài: Vàm Cỏ Đông
- HS đọc yêu cầu của bài. 1 HS đọc chú giải từ ngữ khó trong SGK (cây bình bát, cây bầu).
- Cả lớp đọc thầm đoạn văn, làm bài cá nhân hoặc trao đổi theo cặp. GV nhắc HS chú ý viết hoa lại những chữ đầu câu sau khi đã điền dấu chấm.
B/ Củng cố, dặn dò:
- GV yêu cầu cả lớp về nhà đọc lại đoạn văn trong bài tập 2; đọc lại những bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng trong SGK Tiếng Việt 3, tập một để chuẩn bị cho tiết kiểm tra tới.
Tiếng việt:
ôn tập và kiểm tra cuối học kì I(Tiết 5)
I. Mục tiêu:
 - Kiểm tra lấy điểm học thuộc lòng 17 bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng (từ đầu năm học).
 - Luyện tập viết đơn (gửi Thư viện trường xin cấp lại thẻ đọc sách).
II. Đồ dùng dạy học:
 - 17 phiếu - mỗi phiếu ghi tên 1 bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng (Hai bàn tay em, Khi mẹ vắng nhà, Quạt cho bà ngủ, Mẹ vắng nhà ngày bão, Mùa thu của em, Ngày khai trường, Nhớ lại buổi đầu đi học, Bận, Tiếng ru, Quê hương, Vẽ quê hương, Cảnh đẹp non sông, Vàm Cỏ Đông, Nhớ Việt Bắc, Nhà bố ở, Về quê ngoại, Anh Đom Đóm).
 - Vở bài tập .
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của giáo viên 
a/ ôn tập :
1/ Giới thiệu bài: 
2/ Kiểm tra tập đọc: (khoảng 1/3 số HS trong lớp). 
- Cách kiểm tra:
- Từng HS lên bốc thăm chọn bài học thuộc lòng. Sau khi bốc thăm, xem lại trong SGK bài vừa chọn khoảng 1 đến 2 phút.
- HS đọc thuộc lòng cả bài hoặc khổ thơ, đoạn văn theo phiếu chỉ định. GV cho điểm. Với những HS không thuộc bài, GV cho các em về nhà tiếp tục luyện đọc để kiểm tra lại vào tiết sau.
-HS bốc thăm bài đọc.
-HS chuẩn bị trong 2’.
-HS đọc bài và trả lời câu hỏi.
3/ Bài tập : Em bị mất thẻ đọc sách, em hãy viết lá đơn đề nghị thư viện trường cấp lại thẻ cho em.
+ Tên đơn có thể giữ như cũ hoặc sửa lại: Đơn xin cấp lại thẻ đọc sách
+ Mục Kính gửi, nói rõ ví dụ: Kính gửi Thư viện Trường Tiểu học Cổ Tiết.
+ Mục nội dung, câu: Em làm đơn này xin đề nghị Thư viện cấp cho em thẻ đọc sách năm 2004 đ cần đổi thành: Em làm đơn này xin đề nghị Thư viện cấp cho em thẻ đọc sách năm 2008 vì em đã trót làm mất./ Em có thẻ đọc sách nhưng nay đã bị mất. Em xin đề nghị Thư viện cấp lại thẻ cho em.
4/ Đọc thêm bài: Một trường Tiểu học vùng cao, ở nhà với bố 
B/ Củng cố, dặn dò:
- GV yêu cầu HS ghi nhớ mẫu đơn; Những HS chưa có
- HS đọc yêu cầu của bài. HS mở SGK đọc mẫu đơn xin cấp thẻ đọc sách(trang11SGK)
- Lưu ý HS: So với mẫu đơn, lá đơn này cần thể hiện nội dung xin cấp lại thẻ đọcsách đã mất.
-HS làm miệng. GV nêu lưu ý.
- HS viết đơn vào mẫu đơn trong vở bài tập).
- Một HS đọc đơn. GV nhận xét, chấm điểm .
điểm kiểm tra học thuộc lòng về nhà tiếp tục luyện đọc; chuẩn bị giấy rời để làm bài tập viết thư trong tiết học tới.
- Yêu cầu HS về nhà làm thử bài luyện tập ở tiết 8 để ktck1
Thứ năm ngằy 8 tháng 1 năm 2009
Tiếng việt:
ôn tập và kiểm tra cuối học kì I(Tiết 6) 
I. Mục tiêu:
 - Tiếp tục kiểm tra lấy điểm học thuộc lòng.
 - Rèn kỹ năng viết: Viết được một lá thư đúng thể thức, thể hiện đúng nội dung thăm hỏi người thân (hoặc một người mà em quý mến). Câu văn rõ ràng, sáng sủa. 
II. Đồ dùng dạy học:
 - 17 phiếu - mỗi phiếu ghi tên 1 bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng.
 - Giấy rời để viết thư.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
A/ ôn tập:
1/ Giới thiệu bài: 
2/ Kiểm tra tập đọc: (khoảng 1/3 số HS trong lớp). 
- Cách kiểm tra:
- Từng HS lên bốc thăm chọn bài học thuộc lòng. Sau khi bốc thăm, xem lại trong SGK bài vừa chọn khoảng 1 đến 2 phút.
- HS đọc thuộc lòng cả bài hoặc khổ thơ, đoạn văn theo phiếu chỉ định. GV cho điểm. Với những HS không thuộc bài, GV cho các em về nhà tiếp tục luyện đọc để kiểm tra lại vào tiết sau.
-HS bốc thăm bài đọc.
-HS chuẩn bị trong 2’.
-HS đọc bài và trả lời câu hỏi.
-GV cho điểm. Với những HS không thuộc bài, GV cho các em về nhà tiếp tục luyện đọc để kiểm tra lại vào tiết sau.
3/ Bài tập : Hãy viết thư thăm hỏi một người thân hoặc một người mà em quý mến.
+ Đối tượng viết thư: Một người thân (hoặc một người mình quý mến) như: ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ
+ Nội dung thư: thăm hỏi về sức khoẻ, về tình hình ăn ở, học tập, làm việc
Các em chọn viết thư cho ai? Các em muốn thăm hỏi người đó về những điều gì? Ví dụ: Em viết thư cho bà để hỏi thăm sức khoẻ của bà vì nghe tin bà bị ốm, vừa ở bệnh viện ra. Em muốn biết sức khoẻ của bà thế nào? / Em viết thư cho một bạn thân ở tỉnh khác để chia vui với bạn vì nghe tin bạn vừa đoạt giải trong hội thi vẽ của thiếu nhi thành phố Hải phòng.....)
4/ Đọc thêm bài: Ba điều ước, âm thanh thành phố
- HS đọc yêu cầu của bài.
- HS mở SGK trang 81, đọc lại bài Thư gửi bà để nhớ hình thức một lá thư.
- HS viết thư. GV theo dõi, giúp đỡ các em yếu, kém viết bài.
- GV chấm một số bài. Nêu nhận xét chung.
B/ Củng cố, dặn dò:
- GV nhắc những HS viết chưa xong lá thư về nhà viết tiếp; những HS chưa có điểm kiểm tra học thuộc lòng về nhà tiếp tục luyện đọc.
- Yêu cầu HS làm thử bài luyện tập ở tiết 9 
Trường THDL Đoàn Thị Điểm
GV: Đỗ Thị Vui
Lớp : 3C	
 Thứ ngày .. tháng . năm 2005 
Kế hoạch dạy học môn Tiếng việt
Tên bài dạy:
ôn tập Tiết 7 
I. Mục tiêu:
 - Tiếp tục kiểm tra lấy điểm học thuộc lòng.
 - Ôn luyện dấu chấm, dấu phẩy.
II. Đồ dùng dạy học:
 - 17 phiếu - mỗi phiếu ghi tên 1 bài tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng.
 - Ba hoặc bốn tờ phiếu viết nội dung bài tập 2.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
* ổn định tổ chức: 
A/ Ôn tập:
1/ Giới thiệu bài: 
- GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
*Trực tiếp.
-GV giới thiệu, ghi tên bài.
2/ Kiểm tra tập đọc: (số HS còn lại). 
- Từng HS lên bốc thăm chọn bài học thuộc lòng. Sau khi bốc thăm, xem lại trong SGK bài vừa chọn khoảng 1 đến 2 phút.
- HS đọc thuộc lòng cả bài hoặc khổ thơ, đoạn văn theo phiếu chỉ định. GV cho điểm. Với những HS không thuộc bài, GV cho các em về nhà tiếp tục luyện đọc để kiểm tra lại vào tiết sau.
*Kiểm tra, đánh giá.
-HS bốc thăm bài đọc.
-HS chuẩn bị trong 2’.
-HS đọc bài và trả lời câu hỏi.
-GV cho điểm. 
* Luyện tập.
3/ Bài tập 2: Chép mẩu chuyện vào vở, điền dấu chấm, phẩy vào chỗ thích hợp.
- Có đúng là người bà trong truyện này rất nhát không?Câu chuyện đáng cười ở điểm nào?
(Bà lo cho cháu nên nắm chặt tay cháu khi qua đường, sợ cháu đi không khéo sẽ bị tai nạn vì đường rất đông xe cộ. Cậu bé không hiểu lại tưởng bà nắm chặt tay mình vì bà rất nhát.)
Người nhát nhất
Một cậu bé được bà dẫn đi chơi phố. Lúc về, cậu nói với mẹ:
- Mẹ ạ, bây giờ con mới biết là bà nhát lắm.
Mẹ ngạc nhiên:
- Sao con lại nói thế?
Cậu bé trả lời:
- Vì cứ mỗi khi qua đường, bà lại nắm chặt tay con.
- HS đọc yêu cầu của bài. GV nhắc HS nhớ viết hoa những chữ đầu câu sau khi điền dấu chấm vào chỗ còn thiếu.
- Cả lớp đọc thầm lại truyện vui Người nhát nhất, làm bài cá nhân. GV theo dõi HS làm bài.
- GV dán lên bảng lớp 4 tờ phiếu; mời 4 HS lên bảng thi làm bài nhanh. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- HS đọc lại đoạn văn sau khi đã điền đủ dấu câu.
B/ Củng cố – dặn dò:
- GV nhắc HS về nhà kể lại truyện vui trên cho người thân.
- Yêu cầu HS chuẩn bị giấy, bút để làm bài kiểm tra cuối kì I.
- GV dặn dò.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Tiếng việt 
Kiểm tra đọc (đọc hiểu - LTVC)
1.Đọc bài Nhà bố ở TV3T1(124)
 2.Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu ´ vào ô trống trước câu trả lời đúng:
1.
Quê Páo ở đâu ?

Vùng núi

Vùng biển

Vùng đồng bằng
2
Bài thơ tả cảnh ổ đâu ?

ở thành phố 

ở miền núi 

ở miền biển 
3
Những gì ở thành phố khiến Páo thấy lạ ?

Con đường rất rộng 

Con sông rất sâu

Nhà cao như núi
Tất cả những điều trên
4
Đoạn văn trên có mấy hình ảnh so sánh?

Bốn hình ảnh

Hai hình ảnh

Ba hình ảnh
5
Trong các câu dưới đây : Páo đi thăm bố ở thành phố.Thuộc mẫu câu nào ?

Ai là gì ?

Ai làm gì ?

Ai thế nào ?
tiếng việt
Kiểm tra viết(Chính tả - TLV)
A. Chính tả (Nghe - viết)
	Vầng trăng quê em	(30 phút)
B. Tập làm văn
(30 phút)
	Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về việc học tập của em trong học kì I.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docT18_tiengviet.doc