Giáo án Tổng hợp Lớp 3 - Tuần 2 - Năm học 2004-2005

Giáo án Tổng hợp Lớp 3 - Tuần 2 - Năm học 2004-2005

I/ Mục tiêu :

A. Tập đọc :

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : khuỷu tay, nghuệch ra, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : từng chữ, nổi giận, phần thưởng, trả thù, cổng, ., các từ phiên âm tên người nước ngoài : Cô-rét-ti, En-ri-cô

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.

- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( nhân vật “tôi” [ En-ri-cô ], Cô-rét-ti, bố của En-ri-cô )

2.Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Nắm được nghĩa của các từ mới : kiêu căng, hối hận, can đảm.

- Nắm được diễn biến của câu chuyện.

- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : phải biết nhường nhịn bạn, nghĩ tốt về bạn, dũng cảm nhận lỗi khi trót cư xử không tốt với bạn.

B. Kể chuyện :

1.Rèn kĩ năng nói :

- Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện.

- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung.

2.Rèn kĩ năng nghe :

- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.

- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.

 

doc 59 trang Người đăng bachquangtuan Lượt xem 1061Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp Lớp 3 - Tuần 2 - Năm học 2004-2005", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2
Thứ hai, ngày 13 tháng 09 năm 2004 
Tập đọc 
I/ Mục tiêu : 
Tập đọc :
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : khuỷu tay, nghuệch ra, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : từng chữ, nổi giận, phần thưởng, trả thù, cổng, ..., các từ phiên âm tên người nước ngoài : Cô-rét-ti, En-ri-cô
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( nhân vật “tôi” [ En-ri-cô ], Cô-rét-ti, bố của En-ri-cô )
2.Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
- Nắm được nghĩa của các từ mới : kiêu căng, hối hận, can đảm.
- Nắm được diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : phải biết nhường nhịn bạn, nghĩ tốt về bạn, dũng cảm nhận lỗi khi trót cư xử không tốt với bạn.
Kể chuyện :
1.Rèn kĩ năng nói : 
Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung.
2.Rèn kĩ năng nghe : 
Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Bài cũ : Đơn xin vào Đội
GV gọi học sinh đọc bài Đơn xin vào Đội 
Bài mới :
Giới thiệu bài : 
Hoạt động 1 : luyện đọc 
GV đọc mẫu toàn bài
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
Hướng dẫn HS: đầu tiên luyện đọc từng câu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 5 đoạn.
Đoạn 1:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên viết vào cột luyện đọc : “Cô-rét-ti, En-ri-cô”
Gọi học sinh đọc.
+ En-ri-cô nghĩ Cô-rét-ti vừa được nhận phần thưởng nên có thái độ như thế nào ?
Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ :
+ Kiêu căng nghĩa là gì ?
Đoạn 2:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 2.
Đoạn 3:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 3.
+ Khi cơn giận lắng xuống, En-ri-cô cảm thấy như thế nào ?
Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ :
+ Hối hận nghĩa là gì ?
+ Vì sao En-ri-cô không dám xin lỗi Cô-rét-ti ?
Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ :
+ Can đảm nghĩa là gì ?
Đoạn 4:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 4.
+ Khi Cô-rét-ti làm lành En-ri-cô, thì thái độ của En-ri-cô như thế nào ?
Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ :
+ Ngây nghĩa là gì ?
Đoạn 5:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 5.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
GV cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3.
Hoạt động2: hướng dẫn tìm hiểu bài 
GV cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và 2, hỏi :
+ Hai bạn nhỏ trong truyện tên gì ?
+ Vì sao hai bạn nhỏ giận nhau ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi :
+ Vì sao En-ri-cô hối hận, muốn xin lỗi Cô-rét-ti ?
Gọi học sinh 3 nhóm trả lời
GV cho học sinh đọc thầm đoạn 4 và hỏi :
+ Hai bạn đã làm lành với nhau ra sao?
+ Em đoán Cô-rét-ti nghĩ gì khi chủ động làm lành với bạn ? Hãy nói một, hai câu ý nghĩ của Cô-rét-ti ?
Cho học sinh đọc thầm đoạn 5 và hỏi :
 +Bố đã trách mắng En-ri-cô như thế nào ?
+ Lời trách mắng của bố có đúng không ? Vì sao ?
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm trả lời câu hỏi :
+ Theo em, mỗi bạn có điểm gì đáng khen ?
Giáo viên gọi học sinh trả lời
Giáo viên chốt :
En-ri-cô đáng khen vì cậu biết ân hận, biết thương bạn, khi bạn làm lành, cậu cảm động ôm chầm lấy bạn.
Cô-rét-ti đáng khen vì cậu biết quý trọng tình bạn và rất độ lượng nên đã chủ động làm lành với bạn.
Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài, thảo luận nhóm đôi và trả lời :
+ Câu chuyện này nói lên điều gì ?
2 học sinh đọc
Học sinh lắng nghe.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân 
Cá nhân, Đồng thanh.
Kiêu căng
Học sinh đọc phần chú giải.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài
Khi cơn giận lắng xuống, En-ri-cô cảm thấy hối hận.
Học sinh đọc phần chú giải
En-ri-cô không dám xin lỗi Cô-rét-ti vì En-ri-cô không đủ can đảm.
Học sinh đọc phần chú giải
Cá nhân 
Khi Cô-rét-ti làm lành En-ri-cô, thì thái độ của En-ri-cô ngạc nhiên, ngây ra một lúc
Học sinh đọc phần chú giải 
Cá nhân
3 học sinh đọc.
Học sinh đọc theo nhóm đôi.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân 
Cá nhân 
Đồng thanh 
Học sinh đọc thầm.
En-ri-cô và Cô-rét-ti.
Cô-rét-ti vô ý chạm khuỷu tay vào En-ri-cô làm En-ri-cô viết hỏng. En-ri-cô giận bạn để trả thù đã đẩy Cô-rét-ti, làm hỏng hết trang viết của Cô-rét-ti.
Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi.
Sau cơn giận, En-ri-cô bình tĩnh lại, nghĩ là Cô-rét-ti không cố ý chạm vào khuỷu tay mình. Nhìn vai áo bạn sứt chỉ, cậu thấy thương bạn, muốn xin lỗi bạn nhưng không đủ can đảm.
Học sinh trả lời.
Học sinh tự do phát biểu suy nghĩ của mình
Tại mình vô ý. Mình phải làm lành với En-ri-cô.
En-ri-cô là bạn của mình. Không thể để mất tình bạn.
Chắc En-ri-cô tưởng mình chơi xấu cậu ấy.
En-ri-cô rất tốt. Cậu ấy tưởng mình cố tình chơi xấu. mình phải chủ động làm lành.
Bố mắng : En-ri-cô là người có lỗi, đã không chủ động xin lỗi bạn lại giơ thước doạ đánh bạn.
Lời trách mắng của bố rất đúng vì người có lỗi phải xin lỗi trước. En-ri-cô đã không có đủ can đảm để xin lỗi bạn.
Học sinh thảo luận nhóm
Học sinh trả lời
Phải biết nhường nhịn bạn, nghĩ tốt về bạn, dũng cảm nhận lỗi khi trót cư xử không tốt với bạn.
Tập đọc
Hoạt động 3 : luyện đọc lại
Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn.
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 3 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : En-ri-cô, Cô-rét-ti, bố En-ri-cô.
Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. 
Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. 
Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy quan sát và dựa vào 5 tranh minh họa, tập kể từng đoạn của câu chuyện : “Ai có lỗi ?” một cách rõ ràng, đủ ý.
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
Giáo viên cho học sinh quan sát 5 tranh trong SGK nhẩm kể chuyện.
Giáo viên treo 5 tranh lên bảng, gọi 5 học sinh tiếp nối nhau, kể 5 đoạn của câu chuyện.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
GV khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Củng cố : 
+ Em học được điều gì qua câu chuyện này ?
Giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng lời khuyên của câu chuyện :
+ Bạn bè phải biết nhường nhịn nhau.
+ Bạn bè phải yêu thương nhau, nghĩ tốt về nhau.
+ Phải can đảm nhận lỗi khi cư xử không tốt với bạn.
Học sinh chia nhóm và phân vai.
Học sinh các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét.
Dựa vào các tranh sau, kể lại từng đoạn.
Học sinh quan sát.
Học sinh kể tiếp nối.
Lớp nhận xét. 
Học sinh trả lời
Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
Toán
I/ Mục tiêu : Giúp học sinh :
- Biết cách thực hiện phép trừ các số có ba chữ số ( có nhớ một lần sang hàng chục hoặc sang hàng trăm )
- Vận dụng vào giải toán có lời văn về phép trừ. 
II/ Chuẩn bị :GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ bài tập
 HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Bài cũ : 
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Trừ các số có ba chữ số ( có nhớ một lần ) 
Hoạt động 1 : giới thiệu phép trừ 432 - 215 
GV viết phép tính 432 – 215 = ? lên bảng
Yêu cầu học sinh đặt tính theo cột dọc
Yêu cầu học sinh suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên. 
Nếu học sinh tính đúng, Giáo viên cho học sinh nêu cách tính, sau đó Giáo viên nhắc lại để học sinh ghi nhớ.
- Nếu học sinh tính không được, Giáo viên hướng dẫn học sinh.
Hoạt động 2 : giới thiệu phép trừ 627 - 143 
GV viết phép tính 627 – 143 = ? lên bảng
Yêu cầu học sinh đặt tính theo cột dọc
 - Yêu cầu học sinh suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên. 
Giáo viên tiến hành các bước tương tự như trên.
Giáo viên lưu ý học sinh :
Phép tính 432 – 215 = 217 là phép trừ có nhớ một lần ở hàng chục.
Phép tính 627 – 143 = 484 là phép cộng có nhớ một lần ở hàng trăm.
Hoạt động 3 : thực hành 
 Bài 1 : tính
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài 
Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính.
GV gọi HS nêu lại cách tính. GV Nhận xét 
 Bài 2 : 
GV gọi HS đọc đề bài 
GV hỏi :+ Bài toán cho biết gì ?
 + Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt
Yêu cầu HS làm bài. GV Nhận xét.
 Bài 3 : Giải bài toán theo tóm tắt sau :
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh đọc phần tóm tắt
+ Bạn Hoa và bạn Bình có bao nhiêu con tem ?
+ Trong đó Bạn Hoa có bao nhiêu con tem?
+  ... phổi, viêm mũi 
Hoạt động2: làm việc với SGK( 17’)
 Mục tiêu : 
Nêu được nguyên nhân và cách đề phòng bệnh đường hô hấp
Có ý thức phòng bệnh đường hô hấp
 Cách tiến hành :
Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trong SGK
Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu kính lúp
GV gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn nhau
+ Tranh 1 và 2 vẽ gì ?
+ Nam đã nói gì với bạn của Nam ?
+ Em có nhận xét gì về cách ăn mặc của 2 bạn trong hình ?
+ Bạn nào ăn mặc phù hợp với thời tiết ?
+ Chuyện gì đã xảy ra với Nam ?
+ Nguyên nhân nào khiến Nam bị viêm họng ?
Giáo viên : Nam bị ho và thấy đau họng khi nuốt nước bọt, chứng tỏ bạn đã bị mắc bệnh đường hô hấp do mặc không đủ ấm khi thời tiết lạnh. Bị nhiễm lạnh là một trong những nguyên nhân dẫn đến các bệnh viêm dường hô hấp.
+ Bạn của Nam khuyên Nam điều gì ?
+ Tranh 3 vẽ gì ?
+ Bác sĩ đã khuyên Nam điều gì ?
+ Bạn có thể khuyên Nam thêm điều gì ?
+ Nam phải làm gì để chóng khỏi bệnh ?
+ Tranh 4 vẽ gì ?
+ Tại sao thầy giáo lại khuyên bạn học sinh phải mặc thêm áo ấm, đội mũ, quàng khăn và đi bít tất ?
+ Tranh 5 vẽ gì ?
+ Nếu ăn nhiều kem, uống nhiều nước lạnh  thì chuyện gì có thể xảy ra ?
+ Theo em, hai bạn nhỏ này cần làm gì ?
Giáo viên : Nếu ăn nhiều đồ lạnh, chúng ta sẽ bị nhiễm lạnh và mắc bệnh đường hô hấp. Vì vậy, đề phòng bệnh đường hô hấp, chúng ta không nên ăn nhiều đồ lạnh.
+ Tranh 6 vẽ gì ?
+ Khi đã bị bệnh viêm phế quản, nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến bệnh gì ?
+ Bệnh viêm phế quản và viêm phổi thường có biểu hiện gì ?
+ Nêu tác hại của bệnh viêm phế quản và viêm phổi ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày. Mỗi học sinh phân tích, trả lời 1 bức tranh.
Giáo viên chốt ý : Người bị viêm phổi hoặc viêm phế quản thường bị ho, sốt. Đặc biệt trẻ em nếu không chữa trị kịp thời, để quá nặng có thể bị chết do không thở được.
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, yêu cầu học sinh : 
+ Chúng ta cần làm gì để phòng bệnh viêm đường hô hấp ?
Giáo viên chốt : Để phòng bệnh viêm đường hô hấp chúng ta cần mặc đủ ấm, không để lạnh cổ, ngực, hai bàn chân, ăn đủ chất và không uống đồ uống quá lạnh
Cho cả lớp liên hệ xem các em đã có ý thức phòng bệnh đường hô hấp chưa.
 Kết Luận: 
Các bệnh viêm đường hô hấp thường gặp là : viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi 
Nguyên nhân chính : do bị nhiễm lạnh, nhiễm trùng hoặc biến chứng của các bệnh truyền nhiễm ( cúm, sởi,  )
Cách đề phòng : giữ ấm cơ thể, vệ sinh mũi, họng, giữ nơi ở đủ ấm, thoáng khí, tránh gió lùa, ăn uống đủ chất, luyện tập thể dục thường xuyên.
Hoạt động 3 : Chơi trò chơi Bác sĩ 
 Mục tiêu : Giúp học sinh củng cố những kiến thức đã học được về phòng bệnh viêm đường hô hấp.
 Cách tiến hành :
Bước 1 : 
Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi : một học sinh đóng vai bệnh nhân và một học sinh đóng vai bác sĩ. Yêu cầu học sinh đóng vai bệnh nhân kể một số biểu hiện của bệnh viêm đường hô hấp và học sinh đóng vai bác sĩ nêu được tên bệnh.
Bước 2 : 
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, góp ý bổ sung.
Giáo viên nhận xét.
Hát
Học sinh trả lời
HS trả lời : Các bộ phận của cơ quan hô hấp là mũi, khí quản, phế quản, phổi.
Học sinh kể.
Bạn nhận xét, bổ sung
HS quan sát 
Cá nhân 
Học sinh làm việc theo nhóm đôi
Tranh 1 và 2 vẽ Nam (mặc áo trắng) đang đứng nói chuyện với bạn Nam.
Học sinh trả lời. 
Hai bạn ăn mặc rất khác nhau : một bạn mặc áo sơ mi, một bạn mặc áo ấm.
Bạn mặc áo ấm là phù hợp với thời tiết lạnh, có gió mạnh
Bạn bị ho và rất đau họng khi nuốt nước bọt
Nguyên nhân khiến Nam bị viêm họng là vì bạn bị lạnh, vì bạn không mặc áo ấm khi trời lạnh nên bị cảm lạnh, dẫn đến ho và đau họng.
Bạn của Nam khuyên Nam nên đến bác sĩ để khám bệnh.
Cảnh các bác sĩ đang nói chuyện với Nam sau khi đã khám bệnh cho Nam.
Học sinh trả lời
Học sinh khác lắng nghe, bổ sung 
Lớp nhận xét 
Cảnh thầy giáo khuyên một học sinh cần mặc đủ ấm
Học sinh trả lời
Cảnh một người đi qua đang khuyên hai bạn nhỏ không nên ăn quá nhiều đồ lạnh.
Nếu ăn nhiều kem, uống nhiều nước lạnh  thì có thể bị nhiễm lạnh và mắc các bệnh đường hô hấp.
Không ăn kem nữa và nghe lời bác đi qua đường.
Cảnh bác sĩ vừa khám vừa nói chuyện với bệnh nhân.
Học sinh lên trình bày. Bạn nhận xét, bổ sung.
Học sinh thảo luận và trình bày.
Cá nhân
Học sinh liên hệ.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh tiến hành trò chơi theo sự hướng dẫn của Giáo viên 
Lớp nhận xét.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Thực hiện tốt điều vừa học.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 5 : Bệnh lao phổi 
Rèn chữ viết 
( 14 giờ 20 – 15 giờ 00’ ) 
GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết.
Cho HS luyện viết ở bảng con : chữ hoa Ă, Â, L cỡ nhỏ.
Cho học sinh viết tên riêng : Âu Lạc.
Cho HS luyện viết ở vở
Nhận xét.
HS viết bảng con.
HS viết vào vở.
Thủ công 
(TiÕt 1)
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : Học sinh biết cách gấp tàu thủy hai ống khói
Kĩ năng : Học sinh gấp được tàu thủy hai ống khói đúng quy trình kĩ thuật.
Thái độ : HS yêu thích lao động, biết sáng tạo, quý trọng sản phẩm do mình làm ra.
II/ Chuẩn bị :
GV : Mẫu tàu thủy hai ống khói được gấp bằng giấy có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát 
Mẫu hình vuông. 
Tranh quy trình gấp tàu thủy hai ống khói
Kéo thủ công, bút chì.
HS : bút chì, kéo thủ công, giấy nháp.
III/ Các hoạt động:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ổn định: ( 1’ ) 
Bài cũ: ( 4’ )
Kiểm tra đồ dùng của học sinh.
Nhận xét việc bọc vở của học sinh.
Tuyên dương những bạn bọc vở đẹp.
Bài mới:
Giới thiệu bài : gấp tàu thủy hai ống khói ( Tiết 1 ) ( 1’ )
Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét ( 10’ )
Giáo viên cho học sinh quan sát mẫu tàu thủy hai ống khói được gấp bằng giấy. 
GV hỏi :
+ Màu sắc của tàu thủy có màu gì ?
+ Tàu thủy có đặc điểm gì ? 
+ Hình dáng của mỗi bên thành tàu ra sao ? 
GV giải thích : hình mẫu chỉ là đồ chơi được gấp gần giống như tàu thủy. Trong thực tế, tàu thủy được làm bằng sắt, thép và có cấu tạo phức tạp hơn nhiều. Tàu thủy dùng để chở khách, vận chuyển hàng hoá trên sông, biển 
Giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng mở dần tàu thủy mẫu cho đến khi trở lại hình vuông.
Giáo viên hỏi : 
+ Để gấp tàu thủy hai ống khói ta sử dụng tờ giấy hình gì ? 
Hoạt động 2 : GV hướng dẫn mẫu ( 23’ )
Giáo viên treo bảng quy trình.
Giáo viên hỏi :
+ Quy trình gấp tàu thủy 2 ống khói gồm có mấy bước ? 
Bước 1 : gấp, cắt tờ giấy hình vuông .
Giáo viên chỉ hình 2 và hỏi : 
+ Nêu cách tạo hình vuông ?
Bước 2 : gấp lấy điểm giữa và hai đường dấu gấp giữa hình vuông .
Giáo viên hỏi :
+ Muốn có điểm giữa và hai đường dấu gấp giữa hình vuông ta làm như thế nào ?
Giáo viên gọi học sinh lên bảng thực hiện gấp, xác định điểm O và hai đường dấu gấp giữa hình. 
Bước 3 : gấp thành tàu thủy hai ống khói .
Giáo viên hướng dẫn học sinh : 
Đặt tờ giấy hình vuông lên bàn, mặt kẻ ô ở phía trên. gấp lần lượt 4 đỉnh của hình vuông vào sao cho 4 đỉnh tiếp giáp nhau ở điểm O và các cạnh gấp vào phải nằm đúng đường dấu gấp giữa hình
Giáo viên thao tác gấp mẫu, lưu ý học sinh cách miết hình.
Lật hình 3 ra mặt sau và tiếp tục gấp lần lượt 4 đỉnh của hình vuông vào điểm O được hình 4.
Lật hình 4 ra mặt sau và tiếp tục gấp lần lượt 4 đỉnh của hình 4 vào điểm O được hình 5.
Lật hình 5 ra mặt sau được hình 6
Trên hình 6 có 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có hai tam giác. Cho ngón tay trỏ vào khe giữa của một ô vuông và dùng ngón tay cái đẩy ô vuông đó lên. Làm tương tự với ô vuông đối diện được 2 ống khói của tàu thủy.
Lồng hai ngón tay trỏ vào phía dưới hai ô vuông còn lại để kéo sang hai phía. đồng thời, dùng ngón cái và ngón giữa của hai tay ép vào sẽ được tàu thủy hai ống khói như hình 8. 
Giáo viên chú ý cho học sinh : để hình gấp đẹp thì ở bước 1, các em cần gấp và cắt sao cho bốn cạnh hình vuông thẳng và bằng nhau thì hình gấp mới đẹp. Sau mỗi lần gấp, cần miết kĩ các đường gấp cho phẳng.
Giáo viên gọi học sinh nhắc lại các thao tác gấp tàu thủy hai ống khói và nhận xét.
Hát
Hình 1
Học sinh quan sát 
Học sinh trả lời
Tàu thủy có hai ống khói giống nhau ở giữa tàu.
Mỗi bên thành tàu có hai hình tam giác giống nhau, mũi tàu thẳng đứng.
Học sinh thực hiện theo yêu cầu của Giáo viên.
Để gấp tàu thủy hai ống khói ta sử dụng tờ giấy hình vuông. 
Học sinh quan sát
Quy trình gấp tàu thủy 2 ống khói gồm có 3 bước.
Học sinh nêu : gấp chéo tờ giấy hình chữ nhật sao cho 1 cạnh của chiều rộng trùng với 1 cạnh của chiều dài, miết đường gấp và cắt bỏ phần giấy thừa. Mở ra được hình vuông. 
 Hình 2
Gấp tờ giấy hình vuông làm 4 phần bằng nhau để lấy điểm O và hai đường dấu gấp giữa hình vuông. Mở tờ giấy ra.
Học sinh lên bảng thực hiện
Hình 3
Hình 4 Hình 5
Hình 6 Hình 7
Hình 8
Cá nhân 
Nhận xét, dặn dò: ( 1’ )
Chuẩn bị : gấp tàu thuỷ hai ống khói ( tiết 2 )
Nhận xét tiết học

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 2.doc