Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng Toán học sinh lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng Toán học sinh lớp 3

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.

Mục tiêu của giáo dục tiểu học hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhà trường tiểu học là cái nôi cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.

 

doc 14 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1935Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng Toán học sinh lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. 
Mục tiêu của giáo dục tiểu học hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhà trường tiểu học là cái nôi cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. 
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ba đầu, rất quan trọng của nhân cách con người. Trong các môn học ở tiểu học, môn toán có vị trí rất quan trọng. 
Trong chương trình dạy-học toán ở tiểu học, thì chương trình toán lớp 3 đóng một vai trò trọng yếu. Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học, phải chuẩn bị đầy đủ kiến thức cơ sở để học sinh học tốt giai đoạn cuối của bậc tiểu học và tiếp các cấp học sau này. 
Với mong muốn đựoc góp phần nhỏ bé của mình vào việc giáo dục, phát triển nhân cách cho học sinh, đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân, tôi đã có một số tìm tòi, suy nghĩ trong việc " Bồi dưỡng Toán học sinh lớp 3" để giúp các em học tập tốt hơn bộ môn toán trong đó có giải toán đúng ở chương trình này. 
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
Chương trình tiểu học là chương trình đồng bộ được mở rộng và khắc sâu kiến thức môn toán nói chung và phương pháp giải toán nói riêng. 
Chương trình toán lớp 3 là chương trình chuyển tiếp giữa lớp 1, 2 và lớp 3, 4. Học sinh được củng cố mở rộng phép cộng trừ và làm phép nhân chia. Đồng thời rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh : 4 phép tính + - x : trong phạm vi 1000; và các dạng giải toán điển hình. Vì vậy đối với việc giải toán trong từng tiết học để học sinh yếu kém giải toán đúng quả là khó khăn cả về trả lời lẫn tính toán. 
Cơ sở thực tiễn
Thuận lợi:
Đa số học sinh thích học môn toán nhà trường trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng cho dạy học toán. Học sinh có đầy đủ phương tiện học tập.
Khó khăn:
Học sinh: Môn toán là môn học khó khăn, học sinh dễ chán.
Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều.
Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức.
Với thực tế học sinh lớp tôi, trường tôi còn có một số em giải toán có lời văn thiếu chính xác, chưa đúng, tính toán còn sai, nhiều khi làm bài chưa có kỹ năng phán đoán, suy luận, không biết làm thế nào ? Các em rất sợ học. Mà môn toán là môn "Thể thao trí tuệ" vừa giúp các em giải trí tinh thần, vừa giúp việc dạy tốt môn toán là điều cần thiết mà giáo viên cần quan tâm, trong đó "cách giải toán" là chú trọng trong chương trình toán 3. 
II. Giả thuyết 
III. Quá trình thực hiện, giải pháp mới
Điều tra phân loại học sinh yếu kém toán ở lớp 
Nhất là những em yếu kém về giải toán, ngay từ đầu năm khi nhận lớp tôi phải phân loại từng em, yếu kém loại toán điển hình nào để tôi có kế hoạch kèm cặp, hướng dẫn phương pháp giải toán kịp thời cho từng em. 
Lớp tôi có em những em giải toán còn yếu. Các em thường sợ làm loại toán này. Các em không biết giải, hay trả lời sai, làm tính không đúng. Tôi luôn quan tâm động viên các em chăm học, tích cực làm bài để các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, phán đoán tìm cách giải đúng. 
Trong các giờ lên lớp tôi luôn động viện cho các em suy nghĩ tìm ra cách giải. Tôi thường xuyên kiểm tra bài làm của em trên lớp, chấm chữa tay đôi với học sinh để củng cố kiến thức. Tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng điểm số nếu các em có cố gắng (mặc dù chưa đạt yêu cầu) để các em phấn khởi học tập xoá đi ấn tượng sợ giải toán. 
Về nhà : Tôi yêu cầu các em làm lại bài toán vừa giải ở lớp để các em yếu kém nắm vững cách giải. Lần sau gặp loại bài như thế là làm được ngay. Tôi còn yêu cầu phụ huynh kết hợp chặt chẽ với giáo viên, có trách nhiệm hướng dẫn con học ở nhà giúp các em làm đầy đủ bài tập cô giao. Ngoài ra tôi còn giao cho những em giỏi toán ở lớp mỗi em giỏi giúp một em kém. Lập thành đôi bạn cùng tiến bằng cách : Giờ truy bài kiểm tra bài làm của bạn. Nếu bạn giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm được phương pháp giải toán. Khi giao bài về nhà không nên giao nhiều, chỉ cần giao 1 đến 2 bài cho học sinh làm thôi, tôi lồng thêm những bài toán vui gắn với thực tế giúp các em hứng thú học toán hơn. 
2. Rèn kỹ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức cũ đến kiến thức mới 
ở lớp một: Các em đã học các bài toán đơn giản : giải bẳng 1 phép tính về thêm bớt nhiều hơn 1 số đơn vị. 
Loại toán này đơn giản. Nhưng cũng phải củng cố cho các em nắm vững thì mới làm được các bài toán ở lớp trên. 
Ví dụ: 
- Bắc gấp được 4 cái thuyền, Nam gấp được nhiều hơn Bắc 2 cái. Hỏi Nam gấp được mấy cái thuyền ? 
- Hà làm được 4 bài toán, Lan làm được 6 bài toán. Hỏi ai làm được nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu bài toán ? 
Đây là các bài toán có dữ kiện cụ thể. Các em cần suy nghĩ làm tính cộng hay tính trừ là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho đúng. 
b) ở lớp hai : Các em được ôn lại các dạng toán lớp 1 và luyện thêm 5 mẫu giải toán dạng : a + b + c ; a + b - c ; a + (a - b) ; a + (a + b) 
Đây là dạng toán tổng hợp giải bằng 2 phép tính. Tôi cho các em yếu toán, trung bình ôn luyện các dạng toán này với các số trong phạm vi 100, giúp các em hiểu mối quan hệ giữa các đối tượng với các dữ kiện đơn giản của bài toán. Từ đó hình thành tư duy toán cho học sinh, giúp các em phân tích, tổng hợp, giải được các dạng toán nhanh, chính xác. Bước đầu có kỹ năng trình bày bài toán. 
c) Hình thức rèn luyện : Học sinh nhận xét dữ kiện, tóm tắt đề toán, tìm ra cách giải với cách làm này học sinh mạnh dạn, tự tin vào bản thân, dần dần ham thích giải toán, để thể hiện khả năng chính mình. 
Vai trò của người thầy rất quan trọng. Lời phát biểu của các em dù đúng hay sai, giáo viên cũng phải có lời động viên hợp lý. Nếu học sinh phát biểu sai, hoặc chưa đúng, giáo viên động viên "gần đúng rồi, con cần suy nghĩ thêm nữa, thì sẽ đúng hơn ..." giúp các em cố gắng suy nghĩ làm bằng được, chứ không nên nói "sai rồi, không đúng ..." làm mất hứng của học sinh, ức chế học sinh tự ti, chán học. 
Bước này là bước quan trọng giúp học sinh không sợ giải toán, thích thi nhau làm để khẳng định mình, từ đó có kỹ năng giải toán vững chắc với lời giải thông thường ở lớp 1, 2. 
3. Định hướng cho học sinh giải được các bài toán có dữ kiện cụ thể sang giải các dạng toán điển hình của lớp 3 
- Gấp 1 số lên nhiều lần 
- Giảm 1 số đi nhiều lần 
- Tìm 1 phần mấy của một số 
Giải toán tổng hợp bằng 2 phép nhân chia có liên quan rút về đơn vị. 
Giải bài toán tổng hợp bằng 2 phép chia có liên quan đến rút về đơn vị ... 
Ví dụ: Thuý có 10 nhãn vở, Lan có 20 nhãn vở. Hỏi hai bạn có bao nhiêu nhãn vở ? Bạn nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu nhãn vở ? Lan có số nhãn vở gấp mấy lần Thuý ? 
Đối với bài này có nhiều câu hỏi khác nhau, giáo viên phải hướng dẫn học sinh giải tương ứng với yêu cầu của từng câu hỏi. 
Giải
Hai bạn có số nhãn vở là :
10 + 20 = 30 (nhãn vở)
Đáp số : 30 nhãn vở
Số nhãn vở Lan nhiều hơn Thuý :
20 - 10 = 10 (nhãn vở)
Đáp số : 10 nhãn vở
Số lần Lan gấp Thuý là :
20 : 10 = 2 (lần)
 Đáp số : 2 lần
Giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh một lời giải 1 phép tính. Có bao nhiêu câu hỏi có bấy nhiêu đáp số (chú ý cả tên đơn vị). 
Với các yêu cầu giải toán thông thường : 
- Nhiều hơn : Làm tính cộng 
- Ít hơn : Làm tính trừ 
- Gấp 1 số lần : Làm tính nhân 
- Kém 1 số lần : Làm tính chia 
Sau khi rèn luyện 1 số bài toán điển hình để phát triển tư duy học sinh. Tôi nâng cao hơn 1 bước bằng cách thông qua bài toán "gốc" có dạng trên tôi cho học sinh nâng cao tư duy lên 1 bước với những dữ kiện trên mà cách giải lại làm tính ngược lại với phép tính trên (vì người ta cho số bé yêu cầu tìm số lớn) 
- Có từ ít hơn : Làm tính cộng 
- Có từ nhiều hơn: Làm tính trừ 
- Có từ gấp : Làm tính chia 
- Có từ kém : Làm tính nhân 
Ví dụ: Tùng có 12 hòn bi, Tùng có nhiều hơn Hùng 2 hòn bi. Hỏi 2 bạn có bao nhiêu hòn bi ? 
Giải
Số bi của Hùng có là :
12 - 2 = 10 (hòn bi)
Số bi của 2 bạn đó là :
12 + 10 = 22 (hòn bi)
Đáp số : 12 hòn bi 
Ví dụ: Thuỷ có 30 qua tính. Thuỷ có gấp 3 lần Hà. Hỏi 2 bạn có bao nhiêu que tính ? 
Giải
Số que tính của Hà là :
30 : 3 = 10 (que tính)
Số que tính của 2 bạn là :
30 + 10 = 40 (que tính)
Đáp số : 40 que tính
Với biện pháp này : Các em được nâng cao trình độ tư duy lên 1 bước. Từ đó các em chọn cách giải đúng, chính xác để hình thành kỹ năng giải toán có lời văn rõ ràng, chính xác. 
 4. Từ tư duy đúng, tìm được cách giải đúng giúp các em trình bày bài giải đúng. 
Hợp lý về lời giải, về phép tính, cách ghi tên đơn vị và ghi đáp số để hoàn thiện bài toán. 
Bước này tuy đơn giản nhưng tương đối khó với học sinh. Đó là lời văn ngắn gọn, chính xác, đúng nội dung bài để trả lời (phép tính tìm gì ?) theo thứ tự. 
Lời giải: Phép tính - lời giải - phép tính - đáp số. 
Cần lưu ý: Phép tính trong giải toán có lời văn không ghi tên đơn vị (danh số) đó là phép tính trên số nên đặt tên đơn vị trong vòng đơn để giải thích, mục đích thực hiện phép tính. 
Ví dụ: Có 70 thếp giấy gói đều thành 7 bọc. Hỏi có 100 thếp giấy sẽ gói đều được bao nhiêu bọc. 
Giáo viên phải đưa ra 1 số câu hỏi đàm thoại gợi ý học sinh yếu, kém, TB suy đoán, lựa chọn cách giải đúng. 
Trước tiên phải hướng dẫn học sinh tóm tắt đầu bài. 
Tóm tắt:
	70 thếp giấy: 7 bọc giấy 
100 thếp giấy: ? bọc giấy 
Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn chính xác. 
Giải
Số thếp giấy 1 bọc có là:
70 : 7 = 10 (thếp giấy)
Số bọc giấy của 100 thếp giấy là :
100 : 10 = 10 (bọc giấy)
Đáp số : 10 bọc giấy
Lưu ý: Đây là bài toán hợp giải bằng 2 phép chia. Tên đơn vị của 2 phép tính khác nhau, phé ... ắt được 12 lá cờ. Toàn cắt được nhiều gấp đôi Thắng. Hỏi 2 bạn cắt được bao nhiêu lá cờ? 
Giáo viên phải yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài toán. Tóm tắt đầu bài bằng cách vẽ sơ đồ (nếu vẽ được) để tìm ra cách giải đúng, và nhiều cách khác. 
Tóm tắt 
? Lá cờ
Thắng : 12 lá cờ 	
Toàn : Gấp đôi (gấp 2) 
Giải
Cách 1: Số lá cờ bạn Toàn cắt được là :
12 x 2 = 24 (lá cờ)
Số lá cờ 2 bạn cắt được là :
12 + 24 = 36 (lá cờ)
Đáp số : 36 lá cờ
Nhìn vào sơ đồ các em tìm cách giải khác có em sẽ giải như sau :
Cách 2: Số lá cờ 2 bạn cắt được là
12 x 2 + 12 = 36 (lá cờ)
Đáp số : 36 lá cờ
Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu : Thực ra cách này chính là cách 1 : giải gộp 2 phép tính trên mà thôi. Sau đó giáo viên gợi ý quan sát sơ đồ tìm cách giải khác : Giáo viên cho học sinh nhận xét. 
Số nhãn vở của Thắng biểu thị mấy đoạn thẳng ? (1 đoạn thẳng) 
Số nhãn vở của Toàn biểu thị mấy đoạn thẳng ? (2 đoạn thẳng) 
Số nhãn vở của 2 bạn biểu thị mấy đoạn thẳng ? (3 đoạn thẳng) 
Vậy nhìn vào sơ đồ em hãy tìm cách giải : 
Giải
Số đoạn thẳng cuả Toàn, Thắng cắt được là :
1 + 2 = 3 (đoạn thẳng)
Số lá cờ của 2 bạn Toàn, Thắng căt là :
12 x 3 = 36 (lá cờ)
Đáp số : 36 lá cờ
Các em phải chú ý tên đơn vị của mỗi phép tính. Từ đó học sinh tìm được cách giải toán triệt để bằng nhiều cách giải khác nhau. Học sinh nắm chắc đề toán, hiểu kỹ đề, để tìm nhiều cách giải khác có lời văn chính xác, phát triển tư duy toàn diện. 
6. Kết hợp giải toán là rèn luyện kỹ năng tính toán giúp học sinh giải toán đúng tránh nhầm lẫn khi tính toán. 
 Vì có những em nhiều khi cách giải đúng nhưng tính toán sai dẫn đến kết quả bài toán sai. Vậy giáo viên phải nhắc nhở học sinh khi làm bài phải tính toán chính xác, trình bày khoa học rõ ràng. Nếu là phép + - x : trong bảng học thuộc để vận dụng nhanh. Nếu là các phép + - x : ngoài bảng các em phải đặt tính cột dọc. 
Làm ra nháp cẩn thận, kiểm tra kết quả, đúng mới viết vào bài làm. Cần rèn luyện kỹ năng tính nhẩm, tính viết thành thạo cho học sinh trong quá trình giải toán, để hoàn thiện bài giải.
PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kinh nghiệm cụ thể
Từ những bài học trên, qua thực tế giảng dạy và qua một học kỳ tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
a, Giáo viên dạy học phải nắm được chương trình của cấp học mà cụ thể là chương trình của lớp
- Nắm vững chương trình giảm tải từ đó giáo viên lựa chọn phương pháp và cách thức để truyền đạt nội dung kiến thức sao cho hợp lý đạy hiệu quả.
- Bản thân giáo viên phải có kiến thức chắc chắn luôn tiếp cận được những cái mới, luôn trăn trở, suy nghĩ cách truyền thụ nội dung kiến thức một cách khoa học đẽ hiểu nhất cho học sinh.
b, Phải nắm chắc khái niệm, hiểu rõ bản chất của vấn đề, nắm chắc các dạng bài, các phương pháp giải các bài tập toán ở các loại sách báo.
c, Trong các tiết học cần vận dụng tối đa đồ dùng dạy học, các kiến thức tổ chức như phiếu học tập, chia nhóm, bài tập trắc nghiệm giúp học sinh phát huy tối đa tích cực của từng cá nhân.
d, Luôn luôn học hỏi đồng nghiệp, đọc các loại sách tham khảo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
e, Với từng dạng toán cần đưa ra các kiểu bài để tiến hành thực hiện theo nội dung từ dễ đến khó. Giúp các em nắm chắc các dạng toán đó rồi tư duy từ dễ đến khó. Giúp các em nắm chắc các dạng giải dạng toán đó rồi tư duy làm được các dạng toán đã học hoặc tương tự như các dạng toán đẫ học.
F, Cần chú ý đến công tác phối hợp với gia đình học sinh. Chính gia đình là nới đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển nhân cách của tre. Gia đình có thuận lợi hơn các thầy cô gióa với sự gần gũi, ruột thịt, cha mẹ có thể dùng tình thương đúng đắn để cảm hóa, uốn nắn, thói hư tật xấu của con mình.
II. Sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
Rèn kỹ năng thực hành phép Cộng(+), Trừ(-), Nhân(x), Chia(:) cho học sinh lớp 3 nói riêng, dạy học Toán ở tiểu học nói chung theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện đại.
III. Đề xuất hướng phát triển
Chương trình Tiểu học hiện nay đang có xu hướng giảm tải kiến thức, đó là điều hợp lý. Song trong bất kỳ một lớp học nào cũng có đầy đủ các đối tượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu, trong đó số học sinh khá giỏi là chủ yếu, nên chăng sách giáo khoa cần tăng cường những bài toán có yêu cầu cao hơn đối với học sinh khá giỏi ?
Mỗi bài dạy của giáo viên trên lớp có một đặc điểm riêng, đặc trưng riêng: Bởi thế giáo viên phải chú ý đến những đặc trưng này thì mới có thể có những bài dạy tốt.
Khi dạy các tiết lý thuyết, giáo viên cần đặt mình vào vị trí của những học sinh. Điều quen thuộc của thầy giáo có thể lại là điều hết sức mới mẻ đối với trò. Tuy nhiên không một kiến thức mới nào lại không khởi nguồn từ những điều các em đã biết, bởi cái mới luôn là sự kế thừa của cái đã có trước đó. Hãy dựa vào những gì đã có để xây dựng tình huống có vấn đề làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới. Không nên dạy theo cách truyền dạt kiến thức một chiều mà hãy suy nghĩ để có những gợi ý, những câu hỏi hợp lý lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học. Nên tăng cường những câu hỏi mà học sinh phải phán đoán, suy luận, lựa chọn và giải thích. Khi học sinh trả lời, đừng bỏ qua câu trả lời, nhiều khi chính những câu trả lời đó lại là một hướng để ta khai thác bài học. Nếu có thể hãy hướng dẫn cho mọi học sinh tranh luận với nhau mà thầy giáo là trọng tài. Mọi kiến thức đều sẽ bị lãng quên nếu chúng không được sử dụng.Vì vậy vừa giảng vừa luyện tập và cuối cùng đừng quên củng cố nội dung trước khi sang một phần mới.
Sau bất cứ bài học lý thuyết nào cũng có bài học để học sinh luyện tập vận dụng kiến thức đã học. Một số giáo viên biến giờ luyện tập thành giờ chữa bài tập, đây là một sai lầm. Tiết luyện tập tốt là tiết dạy học sinh cách suy nghĩ giải toán. Khi dạy các tiết luyện tập chúng ta không nên đưa quá nhiều bài tập chỉ nên đưa ra khối lượng bài tập, chỉ nên đưa ra khối lượng vừa đủ để có điều kiện khắc sâu, củng cố các kiến thức được vận dụng và phát triển năng lực tư duy cần thiết trong giải toán. Hãy liên kết các bài tập thành từng nhóm bài có liên quan và giúp học sinh tìm ra đặc trưng của nhóm bài cũng như sự khác nhau giữa các nhóm.Đừng nóng vội mà hãy để thời gian cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi và giúp đỡ các em khai thác bài toán trên những phương diện khác nhau.
Tiếp theo là với tiết ôn tập.Trong tiết này chúng ta hãy cố gắng tìm được sự liên kết các kiến thức ấy với nhau đồng thời chọn ra những bài tập có tính tổng hợp liên quan nhiều đến kiến thức để qua đó mà củng cố, khắc sâu mà nâng cao kiến thức cho học sinh.
Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra khác nhau để đánh giá tình hình học tập của học sinh.
Toán học là một môn thể thao trí tuệ. Giáo viên hãy tổ chức cho các em “chơi” một cách sáng tạo, để tìm ra những điều lý thú trong đó. Như vậy có nghĩa là mỗi bài chúng ta không nên dừng lại ở việc tính ra kết quả, tìm ra đáp số mà còn yêu cầu học sinh suy nghĩ tìm tòi các cách giải khác nhau.
IV. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Trong học kỳ qua, tôi đã thực hiện những biện pháp này giúp học sinh yếu kém, trung bình về giải toán có nhiều tiến bộ trong giải toán rõ rệt. Các em từ chỗ sợ học toán, ngại giải toán đến chỗ các em không ngại nữa mà lại thích giải toán để khẳng định khả năng chính mình. 
Đầu năm học, lớp tôi có những em yếu toán giờ các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra cách giải toán và có nhiều tiến bộ đáng kể. Điểm kiểm tra giữa học kỳ và cuối học kỳ đã đạt kết quả tốt.(Bảng kết quả trang sau)
Họ tên
KT đầu năm
KT giữa kì 1
Ngô Ngọc
Hải
4
7
Thân Thị Thảo
Linh
4
7
Vi Nhật
Vi
4
7
Nguyễn Nhật
Việt
4
6
Nguyễn Hồng
Ngọc
5
7
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Đầu năm
9(32.1%)
11(39.5%)
4(14.2%)
4(14.2%)
Giữa kì 1
13(46.5%)
10(35.7%)
5(17.8%)
Những con số trên để thể hiện phần nào áp dụng kinh nghiệm của tôi trong việc bồi dưỡng học sinh yếu giải toán. Bên cạch sự sáng tạo tìm tòi trong giảng dạy. 
2. Kiến nghị
Đối với tổ chuyên môn, các đồng chí phụ trách chuyên môn nhà trường, cần đẩy mạnh việc nghiên cứu, tìm ra biện pháp tốt nhất, để giáo viên bồi dưỡng học sinh thường xuyên và liên tục ngay từ đầu cấp. Tổ chức nhiều hơn các buổi chuyên đề nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên dạy. Góp phần thúc đảy việc dạy môn Toán trong trường tiểu học đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người viết
Lê Thị Tiến
 PHÒNG GIÁO DỤC THANH SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thanh sơn, ngày 15 tháng 11. năm 2010
BIÊN BẢN XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Thành phần hội đồng gồm có:
1, Chủ tịch hội đồng Bà: Đinh Thị Việt - Hiệu trưởng
2, Phó chủ chủ tịch Bà: Nguyễn Thị Hoà - Chủ tịch công đoàn
Bà: Nguyễn Thị Kim Phượng - Phó hiệu trưởng
Bà: Trần Thị Nhung - Phó hiệu trưởng
3, Thư ký Bà: Vi Thị Tuyết Chinh - Thư ký hội đồng
4, Các thành viên Bà: Bùi Thị Lâm -Tổ trưởng 1,2,3
 Bà: Nguyễn Thị Hoa - Tổ trưởng 4,5
II. Nội dung:
Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm của đồng chí
.............................................................................................................................
III. Tên sáng kiến kinh nghiệm:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Sau khi thông qua nội dung bản sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến tham gia góp ý của các thành, hội đồng đã có kết luận sau:
1, Ưu điểm:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2, Tồn tại
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xếp loại sáng kiến:..............................................................................................
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
Vi Thị Tuyết Chinh
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Đinh Thị Việt

Tài liệu đính kèm:

  • docSáng kiến kinh nghiệm.doc
  • docmau bia.doc