Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Tự nhiên và xã hội

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Tự nhiên và xã hội

I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

Hoạt động 1

 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học, anh (chị ) hãy xác định : Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Tự nhiên và Xã hội.

 

doc 28 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 5302Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Tự nhiên và xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích hợp giáo dục bảo vệ môI trường
Vào môn tự nhiên và xã hội 
----------------------
I. Mục tiêu, phương thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội
Hoạt động 1 
 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học, anh (chị ) hãy xác định : Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Tự nhiên và Xã hội. 
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Tự nhiên và Xã hội ở cấp tiểu học nhằm đạt được mục tiêu:
* Kiến thức:
- Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên (cây cối, các con vật, mặt trời, trái đất) và môi trường nhân tạo (nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường).
- Biết một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm.
- Biết môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường.
* Thái độ - Tình cảm:
- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho các cây cối, con vật và con người.
- Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; chống các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường .
* Kĩ năng , Hành vi:
- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường.
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.
- Thuyết phục người thân, bẹn bè có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.
Hoạt động 2
 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội cấp tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, anh (chị ) hãy trao đổi các vấn đề sau:
 1. Môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học có thể tích hợp GDBVMT theo các mức độ như thế nào?
 2. Nêu một số phương pháp tích hợp GDBVMT vào môn Tự nhiên và Xã hội. 
 3. Tích hợp GDBVMT qua những hình thức nào?
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
 v Mức độ 
 Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa, mục tiêu GDBVMT và đặc trưng phương pháp giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học, có thể tích hợp GDBVMT qua các mức độ sau:
1. Mức độ toàn phần: 
Những bài học có nội dung của môn Tự nhiên và Xã cũng là nội dung giáo dục bảo vệ môi trường sẽ tích hợp GDBVMT ở mức độ toàn phần. Ví dụ như bài Giữ gìn lớp học sạch đẹp (lớp 1); Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Thực hành giữ trường lớp sạch đẹp ( lớp 2); Vệ sinh môi trường ( lớp 3).
Đối với bài học tích hợp GDBVMT mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. 
2. Mức độ bộ phận
	Những bài học chỉ có một phần nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, có thể tích hợp ở mức độ bộ phận. Ví dụ: Nhà ở, công việc ở nhà ( lớp 1); Đề phòng bệnh giun, Tiêu hoá thức ăn (lớp 2).
 Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý:
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? 
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài? Vào hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
	- Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi dạy học tích hợp GDBVMT phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, đạt mục tiêu của bài học theo yêu cầu của bộ môn và mục tiêu GDBVMT.
3. Mức độ liên hệ
	Bài học nào của môn Tự nhiên và Xã hội có nội dung có thể liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường sẽ dạy học tích hợp GDBVMT ở mức độ liên hệ. Ví dụ: Vệ sinh thân thể ( lớp 1); Cây sống ở đâu? ( lớp 2); Trái đất, Bề mặt trái đất ( lớp 3).
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững. 
Đối với những bài học lồng ghép ở mức độ này, khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.
v Một số phương pháp dạy học tích hợp GDBVMT 
 	Khi dạy học tích hợp GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học của bộ môn và lưu ý một số vấn đề sau:
 1. Phương pháp thảo luận
 Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận thức và có hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm.
- Thảo luận cả lớp: Giáo viên căn cứ vào nội dung bài học môn TNXH và nội dung GDBVMT cần tích hợp để tổ chức, hướng dẫn cho cả lớp thảo luận. Vấn đề giáo viên cho học sinh thảo luận phải là những vấn đề cần thiết, phù hợp với nội dung tích hợp GDBVMT vào bài học môn Tự nhiên và xã hội. 
Ví dụ: Khi dạy bài “ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp”, giáo viên có thể cho học sinh cả lớp cùng thảo luận những vần đề sau:
+ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì?
+ Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp?
- Thảo luận nhóm: Đây là phương pháp giáo dục có nhiều ưu điểm. Khi tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên cần chuẩn bị nội dung câu hỏi thảo luận, phiếu học tập và các đồ dùng cần thiết cho các nhóm; vận dụng phương pháp hoạt động nhóm (chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm qua hệ thống câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập; các nhóm thảo luận; báo cáo kết quả thảo luận nhóm; tổng kết của giáo viên).
Ví dụ : Dạy bài “ Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm qua các câu hỏi sau:
+ Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác.
+ Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác?
+ Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe của con người?
Sau khi tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên tổ chức cho đại diện học sinh của các nhóm báo cáo, học sinh các nhóm khác bổ sung. Cuối cùng, giáo viên kết luận: Rác thải vứt không đúng nơi làm mất vẻ đẹp của làng xóm, phố phường. Trong các loại rác do con người thải ra, có những loại dễ thối rữa, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, chuột, ruồi, muỗi thường sống ở nơi có rác. Chúng là những sinh vật trung gian truyền bệnh cho con người. 
 2. Phương pháp quan sát
 Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học. Qua quan sát tranh ảnh, thực tế môi trường xung quanh với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ lĩnh hội những tri thức cần thiết về môi trường và bảo vệ môi trường. Khi hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên lưu ý thực hiện theo quy trình (xác định mục tiêu quan sát; lựa chọn đối tượng quan sát; tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát; trình bày kết quả quan sát). 
Ví dụ: Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể tích hợp GDBVMT qua việc giáo dục học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK và nêu ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Khi được quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có nhận thức và hình thành hành vi đúng đắn: không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng; cách xử lí rác thải.
 3. Phương pháp trò chơi
 Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về môn học và GDBVMT nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp trò chơi, giáo viên lưu ý: chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và luật chơi; cho học sinh chơi; nhận xét kết quả của trò chơi; rút ra bài học qua trò chơi. 
 Tuỳ nội dung của từng bài học, giáo viên có thể chọn và tổ chức những trò chơi phù hợp để tích hợp GDBVMT. Chẳng hạn, giáo viên có thể tổ chức trò chơi đóng vai giúp học sinh thể hiện nhận thức, thái độ của mình trong các tình huống cụ thể và thể hiện cách ứng xử phù hợp với các tình huống.
Ví dụ: Khi dạy bài “Giữ gìn lớp học sạch đẹp”, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đóng vai với tình huống như sau: 
Trước giờ học, một nhóm học sinh (3-4 em) ăn quà, vứt giấy bừa bãi ra lớp. Một học sinh khác trông thấy và đã xử lí như thế nào?
Khi học sinh đóng vai, các em thể hiện nhận thức, thái độ của mình qua vai đã đóng. Từ đó, giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung cho học sinh về nhận thức, hành vi giữ gìn vệ sinh trường, lớp học. 
4. Phương pháp tìm hiểu, điều tra
 Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tìm hiểu các vấn đề môi trường ở địa phương. Qua tìm hiểu, học sinh nhận thức được thực trạng môi trường, giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường. Sử dụng phương pháp này, giáo viên lưu ý: thiết kế các câu hỏi, bài tập cho học sinh (cá nhân hoặc nhóm) tiến hành điều tra, tìm hiểu các vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trường. Phương pháp này cần tổ chức cho học sinh lớn (lớp 3,4, 5).
Ví dụ:
* Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu:
Cách xử lí rác thải của địa phương nơi em sống.
Các loại nhà tiêu thường sử dụng ở địa phương.
ở địa phương, các gia đình, bệnh viện và nhà máy (nếu có) thường cho nước thải chảy đi đâu? 
 *Khi dạy bài “Thân cây”, giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu:
Địa phương của em có những loại cây gì? 
Địa phương của em người ta sử dụng thân cây để làm gì?
v Hình thức tổ chức
GDBVMT không chỉ được thực hiện tích hợp trong các tiết học (trong lớp , ngoài ...  thức ăn ở khoang miệng và dạ dày, các nhóm khác nhận xét và bổ sung.
Kết luận:
ở miệng, thức ăn được răng nghiền nhỏ, lưỡi nhào trộn, nước bọt tẩm ướt và được nuốt xuống thực quản rồi vào dạ dày. ở dạ dày, thức ăn tiếp tục được nhào trộn nhờ sự co bóp của dạ dày và một phần thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng.
Hoạt động 2: làm việc với SGK về sự tiêu hóa thức ăn ở ruột non và ruột già.
Mục tiêu: Học sinh nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở ruột non và ruột già.
Cách tiến hành: 
Bước 1: Làm việc cá nhân
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK và hai bạn hỏi và trả lời nhau theo câu hỏi gợi ý sau:
Thức ăn vào ruột non sẽ tiếp tục được biến đổi thành gì?
Phần chất bổ có trong thức ăn được đưa đi đâu?
Ruột già có vai trò gì trong quá trình tiêu hóa?
Tại sao chúng ta cần đi đại tiện hằng ngày?
Bước 2: làm việc cả lớp
Giáo viên gọi một số nhóm báo cáo trước lớp ( có thể từng cặp hỏi và đáp) và yêu cầu những học sinh khác nhận xét, bổ sung.
Kết luận: 
Vào đến ruột non, phần lớn thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng. Chúng thấm qua thành ruột non vào máu đi nuôi cơ thể. Chất bã được đưa xuống ruột già, biến thành phân rồi được đưa ra ngoài. Chúng ta cần đi đại tiện hằng ngày để các chất cặn bã thường xuyên đưa ra ngoài cơ thể và phải đi đại tiện đúng nơi quy định, không đi bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.
Hoạt động 3: Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống
Mục tiêu: 
- Hiểu được ăn chậm nhai kĩ sẽ giúp cho thức ăn tiêu hóa được dễ dàng.
- Hiểu được chạy nhảy sau khi ăn no có hại cho sự tiêu hóa.
Cách tiến hành:
Bước 1: Thảo luận nhóm
Giáo viên đặt vấn đề: Chúng ta đã học về sự tiêu hóa thức ăn ở miệng, dạ dày, ruột non, ruột già. Các em hãy vận dụng để cùng thảo luận các câu hỏi sau:
Tại sao chúng ta nên ăn chậm, nhai kĩ ?
Tại sao chúng ta không nên chạy nhảy, nô đùa sau khi ăn no?
Tại sao chúng ta phải đi đại tiện đúng nơi quy định?
Bước 2: Trao đổi cả lớp
Gợi ý câu trả lời:
+ Ăn chậm, nhai kĩ để thức ăn được nghiền nát tốt hơn, làm cho quá trình tiêu hóa được thuận lợi. Thức ăn chóng được tiêu hóa và nhanh chóng biến thành các chất bổ dưỡng đi nuôi cơ thể.
+ Sau khi ăn no ta cần nghỉ ngơi để dạ dày làm việc, tiêu hóa thức ăn, nếu ta chạy nhảy ngay dễ bị đau ở bụng, sẽ làm giảm tác dụng của sự tiêu hóa thức ăn ở dạ dày.
+ Khi đi đại tiện cần đúng nơi quy định vì phân là chất cặn bã, có mùi hôi, là nguồn lây bệnh. Nếu đi đại tiện bừa bãi sẽ làm ô nhiễm môi trường. Do vậy, chúng ta cần đi đại tiện đúng nơi quy định là góp phần giữ gìn môi trường sạch sẽ.
 Kết thúc bài học, giáo viên nhắc nhở học sinh áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày.
lớp 3
Hoạt động 5
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, anh (chị) hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định các bài học có khả năng tích hợp GDBVMT.
Nêu nội dung và mức độ tích hợp của các bài học đó.
Trình bày theo bảng sau: 
Tuần
Bài học
Mục tiêu
Mức độ tích hợp
Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 
Địa chỉ, nội dung, mức độ tích hợp GDBVMT vào môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 như sau:
Tên bài
Nội dung GDBVMT
Mức độ LG
- Vệ sinh hô hấp.
- Vệ sinh cơ quan tuần hoàn.
- Hoạt động bài tiết nước tiểu.
- Vệ sinh thần kinh.
- Biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh.
- Học sinh biết một số việc làm có lợi cho sức khoẻ.
Bộ phận
 - Các thế hệ trong một gia đình.
- Biết về mối quan hệ trong gia đình. Gia đình là một phần của xã hội.
- Có ý thức nhắc nhở các thành viên trong gia đình giữ gìn môi trường sạch, đẹp.
Liên hệ
- Một số hoạt động ở trường.
 Biết những hoạt động ở trường và có ý thức tham gia các hoạt động làm vệ sinh, trồng cây, tưới cây
Bộ phận
-Hoạt động nông nghiệp.
- Hoạt động công nghiệp, thương mại.
 Biết các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lợi ích của các hoạt động đó. 
Liên hệ
-Làng quê và đô thị.
Nhận ra sự khác biệt giữa môi trường sống ở làng quê và môi trường sống ở đô thị.
Liên hệ
-Vệ sinh môi trường.
- Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa các mầm bệnh làm hại sức khỏe con người và động vật.
- Biết phân, rác thải nếu không xử lí hợp vệ sinh sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Biết một vài biện pháp xử lí phân, nước thải hợp vệ sinh.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
Toàn phần
Khả năng kì diệu của lá cây.
- Biết cây xanh có ích lợi đối với cuộc sống của con người; khả năng kì diệu của lá cây trong việc tạo ra ôxi và các chất dinh dưỡng để nuôi cây.
Liên hệ
- Động vật. 
- Côn trùng.
- Tôm.
- Cua.
- Cá.
- Chim
- Thú 
- Nhận ra sự phong phú, đa dạng của các con vật sống trong môi trường tự nhiên, ích lợi và tác hại của chúng đối với con người.
- Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ các con vật.
- Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của các loài vật trong tự nhiên.
Liên hệ
Đi thăm thiên nhiên
- Hình thành biểu tượng về môi trường tự nhiên.
- Yêu thích thiên nhiên.
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả môi trường xung quanh.
Liên hệ
Mặt trời
- Biết mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản cho sự sống trên trái đất.
- Biết sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời vào một số việc cụ thể trong cuộc sống hằng ngày.
 Liên hệ
- Năm, tháng và mùa. 
- Các đới khí hậu.
- Bước đầu biết có các loại khí hậu khác nhau và ảnh hưởng của chúng đối với sự phân bố của các sinh vật.
Liên hệ
- Bề mặt trái đất.
 - Bề mặt lục địa.
- Biết địa hình trên trái đất: núi , sông, biển là thành phần tạo nên môi trường sống của con người và các sinh vật.
- Có ý thức giữ gìn môi trường sống của con người.
Bộ phận
Giáo án
Bài 3: vệ sinh hô hấp
(Mức độ: bộ phận)
Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh biết:
- Nêu ích lợi của việc tập thở buổi sáng.
- Kể ra những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
- Giữ sạch mũi, họng.
Đồ dùng dạy học
Các hình trong SGK trang 8,9.
Hoạt động dạy học
	Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
	Mục tiêu: Nêu được ích lợi của tập thở buổi sáng.
	Cách tiến hành:
	Bước 1:Làm việc theo nhóm
	Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình 1,2,3 trang 8 (SGK); thảo luận và trả lời các câu hỏi:
Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi gì?
Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch mũi, họng?
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm chỉ trả lời một câu hỏi. Sau mỗi câu trả lời, giáo viên cho học sinh các nhóm khác bổ sung.
-Kết luận: 
Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi cho sức khỏe vì:
+ Buổi sáng sớm không khí thường trong lành, ít khói bụi.
+ Sau một đêm nằm ngủ, không hoạt động, cơ thể cần được vận động để mạch máu lưu thông, hít thở không khí trong lành và hô hấp sâu để thải được nhiều khí các - bô - níc ra ngoài và hít được nhiều khí ô xy vào phổi.
Hằng ngày, cần lau sạch mũi và súc miệng bằng nước muối để tránh bị nhiễm trùng các bộ phận của cơ quan hô hấp trên.
Ngoài ra, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách phòng tránh một số nguy hiểm có thể xảy ra đối với mũi như sau: Không dùng tay ngoáy vào lỗ mũi mà phải dùng khăn sạch để lau mũi. Mùa đông tránh để nhiễm lạnh đột ngột và tập thói quen thở bằng mũi, không thở bằng miệng. Mỗi khi xì mũi cần xì từng bên một, vì nếu bóp hẹp 2 lỗ mũi mà xì mạnh, không khí có thể qua vòi tai làm tăng đột ngột áp lực trong tai giữa, gây thủng màng nhĩ. Tránh các trò chơi nguy hiểm hoặc các va chạm vào mũi. Khi bị chảy máu cam thì ngồi yên lặng, bóp chặt hai lỗ mũi trong vòng 10 phút hoặc lâu hơn nữa cho đến khi máu ngừng chảy; kết hợp dấp nước mát, nước lạnh vào mũi càng tốt.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh nên có thới quen tập thể dục buổi sáng và có ý thức giữ vệ sinh mũi, họng. Lưu ý, chữa sớm các bệnh mũi, họng đều có tác dụng phòng bệnh cho tai.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm đôi
Mục tiêu: kể những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo cặp
Giáo viên yêu cầu2 học sinh ngồi cạnh nhau cùng quan sát các hình ở trang 9 SGK và trả lời câu hỏi: Chỉ và nói tên các việc làm của các bạn trong hình, việc làm đó có lợi hay có hại đối với cơ quan hô hấp? Tại sao?
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Giáo viên gọi 1 học sinh lên trình bày. Mỗi học sinh chỉ phân tích một bức tranh, học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên bổ sung hoặc sửa chữa những ý kiến chưa đúng của học sinh.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp:
+ Liên hệ thực tế trong cuộc sống , kể ra những việc nên làm và có thể làm được để bảo vệ và giữ gìn cơ quan hô hấp.
+ Nêu những việc các em có thể làm ở nhà và xung quanh khu vực nơi các em sống để giữ gìn cho bầu không khí luôn trong lành.
Kết luận: 
- Không nên ở trong phòng có người hút thuốc lá, thuốc lào (vì trong khói thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất độc) và không chơi đùa ở nơi có nhiều khói, bụi. Khi quét dọn, làm vệ sinh lớp học, nhà ở cần đeo khẩu trang.
- Luôn quét dọn và lau sạch đồ đạc cũng như sàn nhà để bảo đảm không khí trong nhà luôn sạch, không có nhiều bụi ,
- Tham gia tổng vệ sinh đường đi, ngõ xóm; không vứt rác, khạc nhổ bừa bãi,
Tài liệu tham khảo
1. Những vấn đề về môi trường toàn cầu và Việt Nam.
2. Quan điểm của Đảng và hành động của Đảng và Chính phủ Việt Nam về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Luật Môi trường sửa đổi năm 2005.
4. Nghị quyết số 41- NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15/11/2004 về Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
6. Hỏi đáp về tài nguyên và môi trường. NXB giáo dục – Lê Văn Khoa chủ biên.
7. Giáo dục môi trường – Tài liệu bồi dưỡng giáo viên của Dự án phát triển giáo viên tiểu học- NXB Giáo dục 2005.
8. Tích hợp giáo dục BVMT trong chương trình giáo dục tiểu học của Viện chiến lược và chương trình giáo dục, năm 2005.
9. Tài liệu hướng dẫn giáo viên về giáo dục bảo vệ môi trường ở tiểu học của Viện chiến lược và chương trình giáo dục, năm 2005.
10. Báo cáo tổng kết dự ân KHCN cấp Bộ về Xây dựng chương trình GDBVMT ở tiểu học, năm 2005.
11. Cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện lồng ghép GDBVMT trong trường tiểu học- đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – Chủ nhiệm đề tài: GSTS. Phạm Tất Dong, năm 2005.
12. Một số bài trên mạng Internet về Giáo dục môi trường.
-----------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTich hop GDBVMT mon TNXH.doc