Chuyên đề Dạy học phân hóa các đối tượng học sinh trong giờ học Toán lớp 3

doc 5 trang Người đăng Hạ Hạ Ngày đăng 15/12/2025 Lượt xem 22Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Dạy học phân hóa các đối tượng học sinh trong giờ học Toán lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG TH TRẦN ĐẠI NGHĨA
 TỔ 1, 2&3
 CHUYÊN ĐỀ
 DẠY HỌC PHÂN HÓA CÁC ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRONG 
 GIỜ HỌC TOÁN LỚP 3
 Ngày thực hiện : 17/ 03/ 2018
 Báo cáo lý thuyết : Hoàng Thị Mai Hoa
 Dạy minh họa : Vũ Công Nhật
 I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
 Trong những năm gần đây, ngành GD-ĐT đã có nhiều chủ trương đẩy mạnh 
 hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức với nhiều biện pháp, giải pháp nhằm nâng 
 cao hiệu quả giáo dục. Mặt khác, ngoài việc thực hiện đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng 
 của chương trình, giáo viên phải cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ 
 năng cho học sinh trong quá trình giảng dạy. Giáo viên không được lạm dụng đọc - 
 chép, mà phải hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy, kỹ năng tự học nhằm 
 mục đích giúp học sinh chưa hoàn thành có thời gian nắm vững kiến thức, học sinh 
 đại trà được rèn luyện củng cố và đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức cho học sinh hoàn 
 thành tốt. Dạy học phân hóa sẽ giúp khai thác tối đa năng lực của học sinh hoàn thành 
 tốt cũng như phụ đạo, kèm cặp học sinh cần giúp đỡ tiến bộ trong học tập. Phân hóa 
 khác hoàn toàn với phân biệt, giúp học sinh ở mọi trình độ đều tìm được niềm yêu 
 thích trong môn học. 
 Chương trình môn Toán lớp 3 là một bộ phận của chương trình Toán ở tiểu học. 
 Ở lớp 3, việc học sinh học tốt môn Toán sẽ giúp cho việc học Toán ở lớp 4, 5 được 
 thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Do vậy mà tổ chúng tôi mạnh dạn chọn nội dung 
 chuyên đề về “Dạy học phân hóa các đối tượng học sinh trong giờ học Toán.”
 II. MỤC TIÊU MÔN TOÁN LỚP 3:
 Dạy học Toán 3 giúp học sinh:
 1. Biết đọc, viết, đếm, so sánh và thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia 
 các số trong phạm vi 100 000.
 - Học thuộc các bảng tính và biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính.
 - Biết cộng, trừ với các số có đến năm chữ số.
 - Biết nhân, chia các số có hai, ba, bốn chữ số cho số có một chữ số (chia hết 
 và chia có dư).
 2. Biết tính giá trị biểu thức có đến hai dấu phép tính.
 3. Biết tìm thành phần chưa biết của phép tính.
 4. Biết tìm một phần trong các phần bằng nhau của một số.
 5. Biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp: độ dài, khối lượng, hiểu biết 
 ban đầu về diện tích một hình và cm2.
 1 6. Biết tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
 7. Hiểu biết ban đầu về các yếu tố thống kê.
 8. Biết giải toán có lời văn không quá hai bước tính.
III. THỰC TRẠNG:
 1. Thuận lợi:
 - Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, chỉ đạo sâu sát về các hoạt động 
chuyên môn.
 - Đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững vàng.
 - Học sinh chăm ngoan, đi học đều, có ý thức hơn trong học tập.
 - Đa số phụ huynh có sự quan tâm đến học sinh và phối hợp chặt chẽ với nhà 
trường.
 2. Khó khăn:
 Việc hiểu và dạy phân hoá đối tượng học sinh của mỗi giáo viên chưa đồng 
nhất. Cụ thể:
 - Khi tổ chức tiết học theo hình thức dạy phân hoá đối tượng học sinh, hệ thống 
bài tập, câu hỏi đưa ra cho học sinh chưa có tác dụng phát huy khả năng của
học sinh (có khi quá khó hoặc quá dễ).
 - Trong cùng một thời gian ngắn phải dạy ít nhất 3 trình độ học sinh: Hoàn 
thành tốt, Hoàn thành và Chưa hoàn thành nên chất lượng chưa cao, học sinh được 
luyện tập ít.
 - Khả năng chú ý của học sinh chưa cao cũng như khả năng tư duy sáng tạo của 
các em còn nhiều hạn chế.
 - Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm, đầu tư về việc học tập cho các em.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
 - Tiến hành khảo sát, phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học.
 - Lập kế hoạch kèm cặp giúp đỡ và bồi dưỡng các em. 
 - Trong mỗi tiết học giáo viên cần phải chú ý quan tâm tới tất cả các đối tượng 
học sinh, phát huy khả năng học tập của từng em. Điều chỉnh tốc độ giảng dạy phù 
hợp để học sinh chưa hoàn thành có thể nắm bắt được kiến thức mới. 
 - Đối với học sinh cần giúp đỡ, giáo viên lưu tâm đưa ra các câu hỏi dễ nhằm 
tạo hứng thú và giúp các em nắm được kiến thức cơ bản của môn học. Với học sinh 
hoàn thành tốt, thầy cô giáo đưa thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng sáng tạo 
của các em.
 Ví dụ: Bài tập 3 - trang 120. 
 Phân tích đề toán :
 + Có mấy thùng sách? (Có 2 thùng sách)
 + Mỗi thùng có bao nhiêu quyển sách? ( Mỗi thùng có 306 quyển sách).
 + Vậy tất cả có bao nhiêu quyển sách? (Tất cả có 306 x 5 = 1530 (quyển sách))
(Với học sinh hoàn thành tốt không cần đặt câu hỏi này)
 - Đối với học sinh hoàn thành tốt, giáo viên đưa thêm câu hỏi mở rộng, các cách 
làm khác để phát huy khả năng sáng tạo của các em.
 2 Ví dụ: Bài Luyện tập - trang 105
 Bài tập 4, yêu cầu học sinh giải được một cách, nhưng đối với học sinh hoàn 
thành tốt, giáo viên nên cho các em giải thêm cách 2, cách 3.
 Cách 1: Số muối hai lần chuyển đi:
 2000 + 1700 = 3700 (kg)
 Số muối trong kho còn lại là:
 4720 – 3700 = 1020 (kg)
 Đáp số: 1020 kg 
 Cách 2: Số muối lần đầu chuyển đi còn lại là:
 4720 - 2000 = 2720 (kg)
 Số muối trong kho còn lại là:
 2720 – 1700 = 1020 (kg)
 Đáp số: 1020 kg 
 Cách 3: Số muối trong kho còn lại là:
 4720 – (2000 + 1700) = 1020 (kg)
 Đáp số: 1020 kg 
 Trong mỗi tiết dạy, giáo viên cần nghiên cứu kĩ từ khâu soạn bài. Bài soạn cần 
thể hiện rõ nội dung phân hoá đối tượng học sinh. Những nội dung này được biểu 
hiện như sau:
 A. Mục tiêu: 
 * Học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành yêu cầu nắm được các kiến thức, kĩ năng 
cơ bản của môn học.
 Ví dụ: Bài Tính giá trị biểu thức - Tuần 16 trang 79
 Yêu cầu học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành chỉ làm 3 bài tập 1, 2, 3.
 * Học sinh hoàn thành tốt ngoài những yêu cầu kiến thức, kĩ năng cơ bản còn thực 
hiện được nhiều cách khác nhau hoặc mở rộng kiến thức bài học qua BT nâng cao.
 - Yêu cầu học sinh hoàn thành tốt làm thêm BT 4 (giải toán có lời văn)
 Ví dụ: Bài Luyện tập chung - Tiết 117 - Tuần 24/120
 - Yêu cầu học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành chỉ làm 3 bài tập 1, 2, 4.
 - Yêu cầu học sinh hoàn thành tốt làm thêm BT 3 (giải toán có lời văn).
 B. Nội dung dạy học: 
 Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức
 - Câu hỏi nhắc lại kiến thức cho học sinh chưa hoàn thành.
 - Câu hỏi sáng tạo cho học sinh hoàn thành tốt.
 Hoạt động 2: Luyện tập
 1. Hệ thống bài tập từ dễ đến khó và yêu cầu từng nhóm hoàn thành bài. 
 - Bài tập dành cho học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành ở dạng đơn giản. 
Khuyến khích để các em phấn đấu làm một phần bài tập của nhóm có trình độ cao 
hơn. 
 3 - Học sinh hoàn thành tốt bài tập ở dạng phức tạp hơn phù hợp với khả năng phát 
triển của học sinh.
 Chú ý: Học sinh chưa hoàn thành không yêu cầu hoàn thành hết bài tập. 
 2. Linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp dạy học: 
 Phương pháp hỏi - đáp (Học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành: câu hỏi dễ, 
đơn giản; học sinh hoàn thành tốt: câu hỏi khó, khái quát hơn), thảo luận nhóm, 
luyện tập thực hành, trò chơi,.... tạo hứng thú cho các em học tập. 
 Ví dụ: Bài Luyện tập chung – Tuần 17 trang 83
 Bài tập 4 tổ chức học sinh thực hành dưới dạng trò chơi.
 3. Các hình thức dạy học:
 - Cá nhân
 - Lớp
 - Thi đua theo nhóm, tổ: Nhóm khác trình độ để học sinh hoàn thành tốt giúp 
đỡ học sinh chưa hoàn thành. Nhóm cùng trình độ để các em phát huy sự sáng tạo, 
học sinh chưa hoàn thành giáo viên dễ kiểm tra.
 - Trò chơi học tập.
 4. Kiểm tra đánh giá: 
 Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh, 
 - Học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành đánh giá theo hướng động viên, 
khuyến khích.
 - Học sinh hoàn thành tốt đánh giá theo sự sáng tạo, vận dụng vào thực tiễn của 
các em. 
V. PHƯƠNG PHÁP DẠY- HỌC:
 1. Phương pháp dạy học bài mới:
 a. Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học.
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh tự phát hiện rồi giúp học sinh sử dụng kinh nghiệm 
của bản thân để tìm mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết. Từ đó tự 
tìm cách giải quyết vấn đề.
 - Giáo viên giúp học sinh trình bày cách giải quyết vấn đề.
 b. Giúp học sinh tập khái quát hóa cách giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh kiến thức 
mới.
 c. Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và các kiến thức có 
liên quan đã học.
 d. Giúp học sinh phát triển trình độ tư duy và khả năng diễn đạt bằng lời, bằng hình 
ảnh, bằng ký hiệu ..
 Chú ý: Cần phát triển đúng mức các năng lực học tập của học sinh.
 2. Phương pháp dạy học bài thực hành, luyện tập:
 a. Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới (hoặc kiến thức đã học) trong nội dung các 
bài tập.
 b. Giúp học sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng của từng học sinh.
 4 c. Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
 d. Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập.
 e. Tập cho học sinh thói quen tìm nhiều phương án để giải quyết vấn đề, không nên 
thỏa mãn với các kết quả đã đạt được.
VI. HÌNH THỨC DẠY- HỌC:
 - Có rất nhiều hình thức dạy học phân hóa như dạy học cá nhân, thi đua theo 
nhóm tổ: nhóm gồm những học sinh có trình độ khác nhau để học sinh hoàn thành tốt 
giúp đỡ học sinh cần cố gắng hoặc tiến hành trò chơi học tập theo độ khó tăng dần.
 - Một trong những hình thức mà giáo viên thường xuyên sử dụng chính là phân 
hóa bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh. Ở mỗi bài học, sau khi học sinh đã 
hoàn thành các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ giao những phiếu bài 
tập theo trình độ của các em. Với mỗi phiếu, các em đều có sự kiểm tra, hướng dẫn 
của giáo viên nếu gặp khó khăn và được ghi nhận bằng những dấu khen. Bằng cách 
đó, học sinh cần giúp đỡ sẽ được tạo cơ hội vừa sức để nắm chắc kiến thức còn 
những học sinh hoàn thành tốt sẽ được rèn giũa tư duy theo đúng khả năng của các 
em.
VII. KẾT LUẬN:
 Tóm lại, dạy học phân hóa theo năng lực học tập của học sinh là chủ trương 
nhằm giúp cho từng đối tượng học sinh đi vào các tiết học một cách hứng thú, các em 
không cảm thấy nhàm chán với những kiến thức quá dễ cũng như không mệt mỏi bởi 
những kiến thức quá khó và ôm đồm trong các tiết học. Giáo viên cần tạo mối quan 
hệ dân chủ giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giúp học sinh cởi mở, tự tin hơn góp 
phần mang lại hiệu quả cao trong việc dạy học phân hóa ở môn Toán lớp 3.
 Vĩnh Trạch, ngày 09 tháng 03 năm 2018
 Duyệt của Chuyên môn Người viết báo cáo
 Hoàng Thị Mai Hoa 
 5

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_day_hoc_phan_hoa_cac_doi_tuong_hoc_sinh_trong_gio.doc