A. ĐỌC ( 10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
GV cho học sinh đọc 1 đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 17 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi có trong nội dung bài đọc.
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
1. Đọc thầm bài văn sau :
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
TRƯỜNG TIỂU PHAN CHU TRINH ĐỀ KIỂM CUỐI HỌC KỲ I Họ và tên:. .. NĂM HỌC 2012– 2013 Lớp: MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 3 Thời gian làm bài: 60 phút Điểm Lời phê của cô giáo A. ĐỌC ( 10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho học sinh đọc 1 đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 17 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi có trong nội dung bài đọc. II. Đọc hiểu: (4 điểm) 1. Đọc thầm bài văn sau : Hũ bạc của người cha 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! 2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng: - Đây không phải tiền con làm ra . 3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. 4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt : - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. 5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo : - Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. (Theo truyện cổ tích Chăm) B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 : (0.5 điểm) Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào? a. Muốn con trai trở thành người có nhiều hũ bạc. b. Muốn con trai trở thành người tự mình kiếm nổi bát cơm. c. Muốn con trai trở thành người ăn nhiều bát cơm. Câu 2 : (0.5 điểm) Người con đã vất vả làm lụng và tiết kiệm như thế nào để đem tiền về cho cha? a. Anh này cầm tiền của mẹ đưa đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha.. b. Đi buôn bán, được bao nhiêu tiền thì để dành không dám ăn uống gì. c. Xay thóc thuê, xay một thúng thóc trả công 2 bát gạo. Anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. Câu 3 : (0.5 điểm) Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con đã làm gì ? Vì sao? a. Người con vẫn thản nhiên như không vì tiền đó không phải do anh làm ra. b. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì tiền đó do anh vất vả kiếm được. c. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì đó là tiền mẹ anh cho. Câu 4 : (0.5 điểm) Ý nào dưới đây nói lên ý nghĩa của truyện? a. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. b. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con người. c. Cả hai ý trên đều đúng . Câu 5 : (0.5 điểm) Câu “Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người.” thuộc kiểu câu nào ? a. Ai làm gì ? b. Ai thế nào? c. Ai là gì ? Câu 6 : (0.5 điểm) Công cha nghĩa mẹ thường được so sánh với gì? a. Núi cao b. Biển rộng c. Cả hai ý trên đều đúng Câu 7 : (1 điểm) Em hãy điền dấu chấm ( .) hoặc dấu phẩy ( ,) vào ô trống ở câu dưới đây cho đúng. Ngày mai thứ bảy em được nghỉ học Đến sáng thứ hai em đi học lại. B. KIỂM TRA VIẾT( 10 ĐIỂM ) I.Chính tả: ( 5 điểm) Nghe – viết Bài: Nhớ Việt Bắc ( 10 dòng thơ đầu) ( SGK trang 65 – Tập 1B) II.Tập làm văn ( 5 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về việc học tập của em trong học kì I. HƯỚNG DẪN CHẤM CUỐI HỌC KỲ I Năm học 2012 – 2013 MÔN: TIẾNG VIỆT KHỐI 3 I. Phần đọc: 1. Đọc thành tiếng: ( 6 điểm) + Đọc đúng tiếng, đúng từ: (1 điểm) + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : (1 điểm) + Giọng đọc có biểu cảm: (1 điểm) + Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm + Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0,5 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm) 2. Đọc thầm: ( 4 điểm ) Từ câu 1 đến câu 6 mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 B C C C B C Câu 7: (1 điểm) Điền đúng mỗi dấu câu được 0,25 điểm. II. Phần viết: 1. Chính tả ( 5 điểm) - Bài viết đúng, đẹp , trình bày sạch sẽ, rõ ràng, chữ viết đẹp: 5 điểm - Một lỗi sai chính tả trừ 0,5 điểm, trình bày bẩn sai mẫu, cỡ chữ, khoảng cách... (trừ 1 điểm toàn bài). 2. Tập làm văn: 5 điểm Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm: Viết được một đoạn văn ngắn theo yêu cầu ở đề bài. Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ. Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 4,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5 TRƯỜNG TIỂU PHAN CHU TRINH ĐỀ KIỂM CUỐI HỌC KỲ I Họ và tên:. .. NĂM HỌC 2012– 2013 Lớp: ............ MÔN : TOÁN LỚP 3 Thời gian làm bài: 60 phút Lời phê của cô giáo Điểm A- Phần trắc nghiệm. ( 3 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Số Ba trăm bảy mươi lăm viết là: A. 375 B. 357 C. 30075 Câu 2: Số lớn nhất trong các số 835, 853, 809 là: A. 835 B. 853 C. 809 Câu 3: 5m 7cm = ? cm A. 570 cm B. 57 cm C. 507 cm Câu 4: Hình chữ nhật có chiều dài 12 cm, chiều rộng 8 cm. Chu vi hình chữ nhật là: A. 40 B. 20 C. 30 Câu 5: Hình vuông có cạnh 8 cm. Chu vi hình vuông là: : A. 16 cm B. 32 cm C. 64 cm Câu 6: 1 kg = .....g ? A. 10 g B. 100 g C. 1000 g B- Phần tự luận. ( 7 điểm) Bài 1 : Đặt tính rồi tính: 354 + 126 546 - 328 128 x 3 248 : 4 .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................. Bài 2: Tính giá trị của biểu thức: a) 24 : 3 + 135 = ................................ b) 123 x ( 42 - 40 ) = ....................... = ................................... = ...................... Bài 3 : Một cửa hàng có 75 mét vải hoa, người ta đã bán số mét vải hoa đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu mét vải hoa? Bài 4: Một phép chia có số bị chia là 27, số dư là 3 và thương là 4. Số chia là: (1đ) A. 2 B. 4 C. 6 Bài 5: Tìm X X x 5 - 5 = 20 .................................................................. CÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM MÔN TOÁN HK I - KHỐI 3 Phần trắc nghiệm: (3 điểm). Mỗi câu khoanh đúng được 0, 5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 A B C A B C II. Phần tự luận: (7 điểm). Bài 1: (01 điểm). Mỗi phép tính làm đúng được 0,5 điểm. Kết quả : 480 ; 238 ; 384 ; 62 Bài 2: ( 1 điểm) Mỗi phép tính làm đúng được 0,5 điểm. 24 : 3 + 135 = 8 + 135 123 x ( 42 - 40 ) = 123 x 2 = 143 = 246 Bài 3 : ( 1 điểm) Bài giải Số mét vải đã bán là: 75 : 5 = 15 ( m ) Cửa hàng còn lại số mét vải là: 75 - 15 = 60 ( m ) Đáp số : 30 m vải Bài 4: ( 1 điểm ) Đáp án C Bài 5: ( 1 điểm ) Gọi số cần tìm là X. Theo đề ta có: X x 5 - 5 = 20 X x 5 = 20 + 5 X x 5 = 25 X = 25 : 5 X = 5 ( Mọi cách giải khác phù hợp,có kết quả đúng giáo viên ghi điểm tối đa )
Tài liệu đính kèm: