1. Đọc thành tiếng. (5 điểm).
- Học sinh đọc thành tiếng một đoạn khoảng 85 tiếng/ 1 phút trong bài tập đọc sau và trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi:
Bài 1: Trống đồng đông sơn Trang 17 – TV Tập 2 – Lớp 4.
Bài:2: Sầu riêng Trang 34 – TV Tập 2 – Lớp 4.
Bài 3: Hoa học trò Trang 43 – TV Tập 2 – Lớp 4.
Bài 4: Khuất phục tên cướp biển Trang 67 – TV Tập 2 – Lớp 4.
Bài 5: Thắng biển Trang 76 – TV Tập 2 – Lớp 4.
Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
- Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).
(Đọc sai 2 đến 4 tiếng (0,5 điểm); đọc sai quá 6 tiếng (0 điểm)
+ Ngắt nghỉ ngơi đúng dấu câu các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).
( Ngắt nghỉ hơi đúng từ 3 đến 4 chỗ (0,5 điểm); không ngắt nghỉ hơi đúng từ 5 chỗ trở lên (0 điểm)
Phòng GD& ĐT yên minh Trường th Sủng Cháng Đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ II Môn: Tiếng việt - lớp 4 Năm học : 2010 - 2011 I. Bài kiểm tra đọc . 1. Đọc thành tiếng. (5 điểm). - Học sinh đọc thành tiếng một đoạn khoảng 85 tiếng/ 1 phút trong bài tập đọc sau và trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi: Bài 1: Trống đồng đông sơn Trang 17 – TV Tập 2 – Lớp 4. Bài:2: Sầu riêng Trang 34 – TV Tập 2 – Lớp 4. Bài 3: Hoa học trò Trang 43 – TV Tập 2 – Lớp 4. Bài 4: Khuất phục tên cướp biển Trang 67 – TV Tập 2 – Lớp 4. Bài 5: Thắng biển Trang 76 – TV Tập 2 – Lớp 4. Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: - Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm). (Đọc sai 2 đến 4 tiếng (0,5 điểm); đọc sai quá 6 tiếng (0 điểm) + Ngắt nghỉ ngơi đúng dấu câu các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm). ( Ngắt nghỉ hơi đúng từ 3 đến 4 chỗ (0,5 điểm); không ngắt nghỉ hơi đúng từ 5 chỗ trở lên (0 điểm) + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: (1 điểm). (Giọng đọc chưa thể hiện tính biểu cảm (0,5 điểm); (Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm (0 điểm) + Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút). (1 điểm). (Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút (0,5 điểm); (Đọc quá 2 phút (0 điểm) + Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu (1 điểm). (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm); Trả lời sai hoặc trả lời được (0 điểm)) Phòng GD& ĐT yên minh Trường th Sủng Cháng Đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ II Môn: Tiếng việt: lớp 4 Năm học : 2010 - 2011 Thời gian: 30 phút Họ và tên:.. Lớp :.. I. Bài kiểm tra đọc thầm và trả lời câu hỏi. Điểm Lời phê của cô giáo Đọc thành tiếng Đọc thầm Đọc * Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) a, Đọc thầm: Chiếc lá Chim sâu hỏi chiếc lá: Lá ơi ! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi ! Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn? Thật mà ! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế mãi cho đến bây giờ. Thật như thế sao! Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa? Chưa, chưa một lần nào tôi biến thành thứ gì khác tôi cả. Suất đơi tôi chỉ là chiếc lá nhỏ nhoi bình thường. Thế thì chán thật ! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện. Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi. Những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói đến. Trần Hoài Dương B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng nhất. 1. Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau? a. Chim sâu và bông hoa. b. Chim sâu và chiếc lá. c. Chim sâu bông hoa và chiếc lá 2. Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá? a. Vì lá suất đời chỉ là một chiếc lá bình thường. b. Vì lá đem lại sự sống cho cây. c. Vì lá có lúc biến thành mặt trời. 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a. Hãy biết quý trọng những người bình thường. b. Vật bình thường mới đáng quý. c. Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây. 4. Trong câu: Chim sâu hỏi chiếc lá, sự vật nào được nhân hóa? a. Chỉ có chiếc lá được nhân hóa. b. Chỉ có chim sâu được nhân hóa. c. Cả chim sâu và chiếc lá đều được nhân hóa. 5. Chủ ngữ trong câu: Cuộc đời tôi rất bình thường là? a. Tôi b. Cuộc đời tôi. c. Rất bình thường. Phòng GD & ĐT yên minh Trường th Sủng Cháng Đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ II Môn: Tiếng việt: lớp 4 Năm học : 2010 - 2011 Thời gian: 60 phút I. Bài kiểm tra viết. 1. Chính tả (5 điểm). Giáo viên đọc cho học sinh (nghe – viết) bài chính tả. “Cây trám đen” trong khoảng thời gian từ 15 đến 20 phút. Cây trám đen ở đầu bản tôi có mấy cây trám đen. Thân cây cao vút, thẳng như một cột nước từ trên trời rơi xuống. Cành cây mập mạp, nằm ngang, vươn tỏa như những gọng ô. Trên cái gọng ô ấy xòe tròn một chiếc ô xanh ngút ngát. Lá trám đen chỉ to bằng bàn tay đứa trẻ lên ba, nhưng dài chừng một gang. Trám đen có hai loại. Quả trám đen tẻ chỉ bằng nửa quả nhót to, nhưng hai đầu nhọn hơn. 2. Tập làm văn (5 điểm). Đề bài: Hãy tả một cây ăn quả mà em thích nhất. Phòng GD & ĐT yên minh Trường th Sủng Cháng Hướng dẫn đánh giá cho điểm Bài kiểm tra định kỳ giữa học kỳ II Môn: Tiếng việt: lớp 4 Năm học : 2010 - 2011 1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. - Yêu cầu học sinh đọc kỹ bài văn rồi đánh dấu x vào ô trống trước dòng có câu trả lời đúng với câu hỏi nêu ra, mỗi câu đúng được một điểm, đúng cả 5 câu (5điểm). Lời giải Câu 1: ý c. Chim sâu, bông hoa, và chiếc lá. Câu 2: ý b. Vì lá đem lại sự sống cho cây. Câu 3: ý a. Hãy biết quý trọng những người bình thường. Câu 4: ý b. Cả chim sâu và chiếc lá. Câu 5: ý b. Cuộc đời tôi. 2. Bài kiểm tra viết. a. Chính tả: Bài “Cây trám đen” (5 điểm). - Bài viết không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn. (5 điểm). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh, không viết hoa đúng quy định) (trừ 0,5 điểm). - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn trừ (1 điểm). Toàn bài. 2. Tập làm văn (5 điểm). - Viết đúng đảm bảo các yêu cầu sau được (5 điểm). - Viết bài văn tả cây ăn quả đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 12 câu hỏi trở lên. - Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lối chính tả. - Chữ viết rõ ràng,trình bày bài viết sạch sẽ. (Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm. 4,5 – 4; 3,5 – 3 ; 2,5 – 2 – 1,5; 1 – 0,5).
Tài liệu đính kèm: