Đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2010-2011

Đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2010-2011

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG. (5 điểm).

 - Học sinh đọc một đoạn khoảng 135 tiếng trong các bài tập đọc sau và trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

 Bài 1: Thái sư Trần Thủ Độ Trang 15 – TV Tập 2 – lớp 5.

 Bài 2: Trí dũng song toàn Trang 25 – TV Tập 2 – Lớp 5.

 Bài 3: Tiếng giao đêm Trang 30 – TV Tập 2 – Lớp 5.

 Bài 4: Lập làng giữa biển Trang 36 – TV Tập 2 – Lớp 5.

 Bài 5: Cao bằng Trang 41 – TV Tập 2 – Lớp 5.

 Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

 - Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).

 ( Đọc sai 2 đến 3 tiếng (0,5 điểm); đọc sai từ 4 tiếng trở lên (0 điểm)

 + Ngắt nghỉ hơi đúng, nghỉ đúng ở dấu, câu các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).

 (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ (0,5 điểm);

 (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên (0 điểm)

 + Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1,5 phút). (1 điểm).

 (Đọc từ trên 1,5 phút đến 2 phút (0,5 điểm);

 

doc 6 trang Người đăng phuongvy22 Ngày đăng 12/01/2022 Lượt xem 403Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD& ĐT yên minh
Trường th Sủng cháng
 Đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ II
Môn: Tiếng việt: lớp 5
Năm học : 2010 - 2011
	I. Bài kiểm tra đọc .
	A. Đọc thành tiếng.	(5 điểm).
	- Học sinh đọc một đoạn khoảng 135 tiếng trong các bài tập đọc sau và trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
	Bài 1: Thái sư Trần Thủ Độ	Trang 15 – TV Tập 2 – lớp 5.
	Bài 2: Trí dũng song toàn	Trang 25 – TV Tập 2 – Lớp 5.
	Bài 3: Tiếng giao đêm	Trang 30 – TV Tập 2 – Lớp 5.
	Bài 4: Lập làng giữa biển 	Trang 36 – TV Tập 2 – Lớp 5.
	Bài 5: Cao bằng	Trang 41 – TV Tập 2 – Lớp 5.
	 Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
	- Đọc đúng tiếng, đúng từ	(1 điểm).
	( Đọc sai 2 đến 3 tiếng (0,5 điểm); đọc sai từ 4 tiếng trở lên (0 điểm)
	+ Ngắt nghỉ hơi đúng, nghỉ đúng ở dấu, câu các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).
	(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ (0,5 điểm); 
	(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên (0 điểm)
	+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1,5 phút). (1 điểm).
	(Đọc từ trên 1,5 phút đến 2 phút (0,5 điểm); 
	Đọc quá 2 phút (0 điểm)
	+ Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu	(1 điểm).
	Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm); 
	Trả lời sai hoặc không trả lời được (0 điểm)
Phòng GD& ĐT yên minh
Trường th Sủng cháng
Đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ II
Môn: Tiếng việt: lớp 5
Năm học : 2010 - 2011
 Thời gian: 30 phút
Họ và tên:..
Lớp :..
 Bài kiểm tra đọc thầm và trả lời câu hỏi.	
Điểm 
Lời phê của cô giáo
Đọc thành tiếng
Đọc thầm
Đọc
* Đọc thầm và làm bài tập: 	(5 điểm)
	 Đề bài:
	 	Đọc bài văn sau:
Hội thổi cơm thi ở đồng vân
 Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quần đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông đáy xưa.
 Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên ... Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đúa bông. Người thì nhanh tay giã thóc, gần sáng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.
 Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ. Người nấu cơm tay giữ cần, tay cầm đốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội vừa thổi cơm vừa đan sen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội.
 Sau độ một giờ rưỡi, các nồi cơm được lần lượt trình trước cửa đình. Mỗi nồi cơm được đánh một số đỏ giữ bí mật. Ban giám khảo chấm theo ba tiêu chuẩn: Cơm trắng, dẻo và không có cháy. Cuộc thi nào cũng hồi hộp và việc giật giải đã trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng. 
 Minh Nhương
 Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
1. Hội thổi cơm thì ở làng Đồng vân bắt nguồn từ đâu?
	A. Hội thổi cơm thi bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Hồng.
	 B. Hội thổi cơm thi bắt nguồn từ làng Đồng Vân.
	 C. Hội thổi cơm thi bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy ngày xưa.
2. Hội thổi cơm thì bắt đầu bằng việc gì?
	A. 	Hội thổi cơm thi bắt đầu bằng việc lấy nước thổi cơm. 
	 B. 	Hội thổi cơm thi bắt đầu bằng việc lấy lửa.
	 C. 	Hội thổi cơm thi bắt đầu bằng việc lấy gạo thổi cơm.
3. Ban giám hiệu chấm thi theo những tiêu chuẩn nào?
	 A.	 	Cơm trắng, thơm và dẻo. 
	 B. 	Cơm trắng, khô và không có cháy.
	 C. 	Cơm trắng, dẻo và không có cháy.
4. Đoạn 4 trong bài (từ sau độ một giờ rưỡi ... dân làng) có mấy câu ghép?
	 A. 	Có 4 câu ghép
	 B. 	Có 2 câu ghép
	 C. 	Có 3 câu ghép
5. Các vế trong câu ghép (Cuộc thi nào cũng hồi hộp và việc giật giải đã trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng) được nối theo cách nào?
	 A.	 Nối trực tiếp (không dùng từ nối)
	 B. 	 Nối bằng một quan hệ từ.
	 C. 	Nối bằng một cặp quan hệ từ.
6. Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi là “ Niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng”?.
	 A. 	Vì đó là nét đẹp truyền thống của dân tộc.
	 B. 	Vì giật giải được trong cuộc thi này có giải thưởng rất cao.
	 C. 	Vì giật giải được trong cuộc thi là bằng chứng cho thấy đôi thi rất tài giỏi, khéo léo, phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau.
7. Câu thứ nhất của đoạn 3 (Mỗi người nấu cơm .. cái nồi nho nhỏ) là câu ghép có các vế câu được nối theo cách nào?
	 A.	 Nối trực tiếp (không dùng từ nối)
	 B. 	Nối bằng một quan hệ từ.
	 C. 	Nối bằng một cặp quan hệ từ.
8.Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ nấu cơm?
	 A. 	Một từ (đó là từ...) 
	 B.	 Hai từ (đó là từ...) 
	 C. 	Ba từ (đó là từ...) 
9. Các từ trong câu ghép (“ các đội vừa thổi cơm vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội.”) được nối theo cách nào?
	 A.	 Nối bằng một cặp quan hệ từ.
	 B	 Nối bằng một cặp từ hô ứng
	 C. 	Nối bằng một quan hệ từ.
10. Trong câu “ Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm”. Liên kết với nhau bằng cách nào?
	 A. 	Bằng cách thay thế từ ngũ
	 B. 	Bằng cách lặp lại từ ngữ
	 C. 	Bằng cả hai cách thay thế và lặp lại từ ngữ.
Phòng GD & ĐT yên minh
Trường th Sủng cháng
 Đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ II
Môn: Tiếng việt: lớp 5
Năm học : 2010 - 2011
 Thời gian: 60 phút 
I. Bài kiểm tra viết.	
1. Chính tả	(5 điểm).
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe – viết) Bài: TRí DũNG SONG TOàN (Từ Thấy sứ thần Việt nam .. đến hết).
Trí dũng song toàn
 Thấy sứ thần Việt Nam dám lấy việc quân đội cả ba triều đại Nam Hán, Tống và Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại, vua Minh giận quá, sai người ám hại ông.
 Thi hài Giang Văn Minh được đưa về nước. Vua Lê Thần Tông đến tận linh cửu ông, khóc rằng:
 Sứ thần không làm nhục mệnh vua, xứng đáng là anh hùng thên cổ. Điếu văn của vua Lê còn có câu: “ Ai cũng sống, sống như ông, thật đáng sống. Ai cũng chết, chết như ông, chết như sống.”
2. Tập làm văn	(5 điểm).
	Đề bài: 
	Em hãy kể lại một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã được học.
Phòng GD & ĐT yên minh
Trường th Sủng cháng
 Hướng dẫn chấm môn tiếng việt giữa kỳ II
Môn: Tiếng việt: lớp 5
Năm học : 2010 - 2011
I. Phần kiểm tra đọc:
Đọc thầm và trả lời câu hỏi	(5điểm).
 Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây.( Mỗi câu đúng được 0,5 điểm ; đúng cả 10 câu : 5 điểm
	Đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
C
B
C
B
B
C
A
A
B
B
	I. Phần kiểm tra viết
	1. Chính tả:	(5 điểm).
	Đánh giá cho điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đúng hình thức chính tả.	(5 điểm).
	- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh, không viết hoa đúng quy định)	 (trừ 0,5 điểm).
	- * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn trừ 	(1 điểm). Toàn bài.
	2. Tập làm văn	(5 điểm).
	Đánh giá cho điểm.
	- Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được	(5 điểm).
	- Viết được bài văn tả cảnh đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
	- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lối chính tả.
	 - Chữ viết rõ ràng,trình bày bài viết sạch sẽ.
	(Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm. 4,5 – 4; 3,5 – 3 ; 2,5 – 2 – 1,5; 1 – 0,5).	

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_giua_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc.doc