Tập đọc – Kể chuyện
TRẬN BÓNG DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG (2 tiết)
I / Mục đích yêu cầu:
A, Tập đọc.
1/ Đọc chú ý các từ ngữ: dẫn bóng, ngần ngừ, khung thành, sững lại, nổi nóng, lảo đảo, khuỵu xuống, xuýt xoa.
- Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung từng đoạn.
2/ Hiểu từ ngữ mới và hiểu ý nghĩa giáo dục của truyện: Không được chơi bóng dưới lòng đường vì dễ gây tai nạn. Phải tôn trọng luật An toàn giao thông
B, Kể chuyện
- Rèn kỹ năng nói: Học sinh biết nhập vai 1 nhân vật, kể lại 1 đoạn của chuyện
- Rèn kỹ năng nghe: Biết nghe bạn kể để nhận xét và kể tiếp lời bạn.
III. Các hoạt động dạy - học
Tập đọc
Tuần 7 Thứ hai ngày 18 tháng 10 năm 2010 Tập đọc – Kể chuyện Trận bóng dưới lòng đường (2 tiết) I / Mục đích yêu cầu: A, Tập đọc. 1/ Đọc chú ý các từ ngữ: dẫn bóng, ngần ngừ, khung thành, sững lại, nổi nóng, lảo đảo, khuỵu xuống, xuýt xoa... - Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung từng đoạn. 2/ Hiểu từ ngữ mới và hiểu ý nghĩa giáo dục của truyện: Không được chơi bóng dưới lòng đường vì dễ gây tai nạn. Phải tôn trọng luật An toàn giao thông B, Kể chuyện - Rèn kỹ năng nói: Học sinh biết nhập vai 1 nhân vật, kể lại 1 đoạn của chuyện - Rèn kỹ năng nghe: Biết nghe bạn kể để nhận xét và kể tiếp lời bạn. III. Các hoạt động dạy - học Tập đọc A, Kiểm tra bài cũ. - Gọi 3 - 4 học sinh học thuộc lòng 1 đoạn bài ”Nhớ lại buổi đầu đi học” và trả lời nội dung bài. B, Dạy bài mới 1, Giới thiệu bài và chủ điểm “Cộng đồng” 2, Luyện đọc a. Giáo viên đọc mẫu toàn bài. b. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu đoạn 1. - Học sinh nối tiếp nhau đọc 11 câu đoạn 1. + Luyện đọc từ ngữ dễ phát âm sai: lòng đường, lao - Gọi 2 - 3 học sinh đọc nối tiếp đoạn trước lớp. + Tìm hiểu nghĩa của từ: cánh phải, cầu thủ... - Từng cặp học sinh luyện đọc - Đọc thầm, trả lời câu hỏi: + GV: Các bạn nhỏ chơi bóng đá ở đâu? HS: Các bạn nhỏ chơi bóng dưới lòng đường. + GV: Vì sao trận bóng đá phải tạm dừng lần đầu? HS: Trận bóng phải tạm dừng lần đầu vì Long mải đá bóng, suýt tông phải xe gắn máy. - Gọi 2 học sinh đọc lại đoạn 1, chú ý ngắt nghỉ đúng dấu câu. c. Học sinh luyện đọc và tìm hiểu đoạn 2 - Học sinh nối tiếp nhau đọc các câu đoạn 2 - 2 học sinh đọc lại đoạn 2 trước lớp - Từng cặp luyện đọc đoạn văn - Đọc thầm, trả lời: + GV: Chuyện gì khiến trận bóng phải dừng hẳn? HS: Trận bóng phải dừng hẳn vì Quang sút bóng chệch lên vỉa hè, đập vào đầu một cụ già. + GV: Thái độ của các bạn như nào khi tai nạn xảy ra? HS: Cả bọn hoảng sợ bỏ chạy. - Gọi 2 - 3 học sinh đọc lại đoạn 2, chú ý các câu hỏi, câu kể. d. Học sinh luyện đọc và tìm hiểu đoạn 3 - Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu, chú ý phát âm l/n. - 2 học sinh đọc đoạn văn trước lớp - Từng cặp học sinh đọc đoạn 3 trước lớp - Đọc thầm, trả lời: GV: Tìm những chi tiết cho thấy Quang rất ân hận trước tai nạn do mình gây ra? HS: Quang nấp sau một gốc cây lén nhìn sang....xin lỗi cụ. * Rút ra ý nghĩa câu chuyện: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (không được đá bóng dưới lòng đường, không làm phiền gây họa cho người khác) 3. Luyện đọc lại - Gọi 2 - 3 tốp học sinh phân vai thi đọc truyện. - Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chon học sinh đọc tốt Kể chuyện 1.Giáo viên nêu nhiệm vụ: Mỗi em nhập vai 1 nhân vật trong câu chuyện kể lại 1 đoạn của câu chuyện. 2. Hướng dẫn kể chuyện. - Giáo viên giúp học sinh hiểu yêu cầu của bài tập. + GV: Câu chuyện vốn được kể theo lời ai? HS: Câu chuyện được kể theo lời người dẫn chuyện. + GV: Có thể kể từng đoạn của câu chuyện theo lời của nhân vật nào? - Giáo viên nhắc học sinh: Nhất quán vai đã chọn. Nhất quán cách xưng hô đã chọn. - Một học sinh khá giỏi kể mẫu một đoạn theo lời một nhân vật, giáo viên nhận xét. - Từng cặp học sinh tập kể. - Gọi 3 - 4 học sinh thi kể, nhận xét, bình chọn học sinh kể hay. 3. Củng cố, dặn dò GV: Em nhận xét gì về nhân vật Quang? HS: Quang có lỗi, Quang biết ân hận, Quang là người giàu tình cảm. - Giáo viên nhấn mạnh bài học, dặn dò. Toán Bảng nhân 7 I. Mục tiêu. Giúp học sinh - Tự lập được và học thuộc bảng nhân 7. - Củng cố ý nghĩa phép nhân và giải bài toán bằng phép nhân III. Các hoạt động dạy học 1. Hướng dẫn học sinh lập bảng nhân 7 * Giáo viên lấy các tấm bìa có 7 chấm tròn, lần lượt nêu: + 7 chấm tròn được lấy 1 lần là mấy chấm tròn? (7 chấm tròn) + 7 được lấy 1 lần bằng mấy? (bằng 7) Giáo viên : viết 7 x 1 = 7 (đọc là 7 nhân 1 bằng 7) - Tương tự lập các phép nhân khác bằng cách chuyển về tính tổng các số hạng bằng nhau (hoặc lấy tích phép nhân trước cộng 7 được tích của phép nhân liền sau.) 7 x 2 = 7 + 7 = 14; 7 x 3 = 7 + 7 + 7 = 21; - Hướng dẫn học sinh tự lập bảng nhân 7 với các phép tính còn lại. (chia nhóm). * Hướng dẫn học sinh học thuộc lòng bảng nhân 7. - Giáo viên xoá dần cột tích giúp học sinh học thuộc bảng nhân 7 ngay tại lớp. 2. Thực hành. a. Bài 1: - Học sinh nêu yêu cầu của bài: Tính nhẩm. - Học sinh tự làm miệng 7 x 3 = 21 7 x 8 = 56 7 x 2 = 14 7 x 1 = 7 7 x 5 = 35 7 x 6 = 42 7 x 10 = 70 7 x 0 = 0 7 x 7 = 49 7 x 4 = 28 7 x 9 = 63 0 x 7 = 0 b. Bài 2: - Gọi 2 học sinh đọc đề toán, tóm tắt - Hai học sinh làm bài trên bảng - Chữa bài: * Số ngày của 4 tuần là : 7 x 4 = 28 (ngày) Đáp số 28 ngày * Số ngày của 8 tuần lễ là: 7 x 8 = 56 ngày Đáp số 56 ngày c. Bài 3: - Học sinh đọc đề, xác định yêu cầu. - Cho học sinh đếm thêm 7 và nêu số thích hợp để điền, học sinh nhận xét. - Giáo viên chữa bài: 7; 14; 21; 28; 35; 42; 49; 56; 63; 70 - Học sinh nêu đặc điểm của dãy số đã điền: + Số đứng liền sau hơn số đứng liền trước 7 đơn vị. + Khoảng cách của dãy số là 7. + Lần lượt là các tích của bảng nhân 7 từ 7 nhân 1 đến 7 nhân 10. 3. Củng cố, dặn dò - Gọi 2 học sinh nhắc lại bảng nhân 7 - Dặn học sinh thuộc bảng nhân 7, giao bài tập. Đạo đức Quan tâm, chăm sóc ông bà, Cha mẹ, anh chị em (tiết 1) I. Mục tiêu. 1. Học sinh hiểu: - Trẻ em có quyền được sống với gia đình, được hỗ trợ, giúp đỡ - Trẻ em có bổn phận phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. 2. Học sinh biết yêu quý, quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình III. Các hoạt động dạy học Tiết 1 1. Hoạt động 1: * Học sinh kể về sự quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ dành cho mình - Giáo viên nêu yêu cầu: Hãy nhớ lại, kể cho các bạn trong nhóm nghe về việc mình đã được ông bà, bố mẹ yêu thương, chăm sóc như thế nào? - Học sinh trao đổi nhóm 3 - 4 người - Gọi 1 số học sinh kể trước lớp. + Em nghĩ gì về tình cảm và sự chăm sóc mà mọi người trong gia đình đã dành cho em? + Em nghĩ gì về các bạn thiệt thòi hơn chúng ta: phải sống thiếu tình cảm và sự chăm sóc của cha mẹ? - Giáo viên kết luận: Trẻ em có quyền được sống với gia đình, được quan tâm, chăm sóc và được hỗ trợ, giúp đỡ. 2. Hoạt động 2: Kể chuyện “Bó hoa đẹp nhất” - Giáo viên kể chuyện “Bó hoa đẹp nhất’ - Học sinh thảo luận nhóm. + GV: Chị em Ly đã làm gì nhân dịp sinh nhật mẹ? HS: Chị em Ly đã hái một bó hoa dại ven đường tặng mẹ nhân dịp sinh nhật mẹ. + GV:Vì sao mẹ Ly lại nói rằng: Bó hoa mà chị em Ly tặng là bó hoa đẹp nhất? HS: Vì đó là tình cảm chân thật mà chị em Ly dành cho mẹ. - Đại diện nhóm trình bày, cả lớp nhận xét, bổ xung. - Giáo viên kết luận: Trẻ em có bổn phận quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ. 3. Hoạt động 3. Đánh giá hành vi - Giáo viên chia nhóm, phát phiếu giao việc để học sinh thảo luận theo 5 tình huống trong sách giáo khoa. - Đại diện nhóm trình bài kết quả thảo luận - Giáo viên hỏi thêm: Các em có làm được các việc như Hương, Phong, Hồng không? Ngoài những việc đó ra, các em còn có thể làm được những việc nào khác? 4. Hoạt động 4: Hướng dẫn thực hành - Sưu tầm tranh, ảnh, bài thơ, bài hát về tình cảm gia đình - Mỗi học sinh vẽ ra giấy 1 món quà em muốn tặng ông bà, cha mẹ...nhân dịp sinh nhật Thứ ba ngày 19 tháng 10 năm 2010 Tiếng Anh Giáo viên bộ môn dạy Toán Luyện tập I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Củng cố việc học thuộc lòng và sử dụng bảng nhân 7 để làm tính, giải bài toán - Nhận biết về tính chất giao hoán của phép nhân qua các ví dụ cụ thể. II. Các hoạt động dạy - học 1. Bài 1: a. Học sinh tự làm bài và chữa bài - Giáo viên hỏi để học sinh nêu công thức trong bảng nhân đã học. b. Học sinh tự làm bài. - Khi chữa cho học sinh nêu nhân xét về đặc điểm của các phép nhân trong cùng 1 cột Ví dụ: 7 x 2 và 2 x 7 đều có thừa số là 2 và 7 nhưng thay đổi thứ tự hai thừa số mà kết quả 2 phép nhân vẫn bằng nhau (bằng 14) * Kết luận: Trong phép nhân, khi thay đổi thứ tự các thừa số thì tích không thay đổi. Gọi nhiều học sinh đọc lại kết luận trên. 2. Bài 2: - Cho học sinh lên bảng làm phần a, nêu cách làm. - Học sinh tự làm các phần còn lại 3. Bài 3: - Gọi 2 học sinh đọc đề bài, tóm tắt trên bảng - Chữa bài: Số bông hoa có trong 5 lọ là: 7 x 5 = 35 (Bông hoa) Đáp số 35 bông hoa. 4. Bài 4: - Học sinh tự làm phần a, b và nêu, viết nhận xét. 7 x 4 = 4 x 7 5. Bài 5: * Hướng dẫn mẫu bài 5a. - Học sinh nêu yêu cầu, nêu đặc điểm của dãy số. - Nhận xét: Kể từ số thứ 2, mỗi số đều bằng số đứng trước cộng 7 21 = 14 + 7. 28 = 21 + 7........... Vậy số đứng sau số 28 là: 28 + 7 = 35 * Tương tự với bài 5b ta có dãy số được điền đầy đủ là: 56, 49, 42, 35, 28 6. Củng cố, dặn dò - Giáo viên cốt lại nội dung luyện tập - Giao bài tập về nhà. Tập đọc Bận I. Yêu cầu: 1/ Đọc đúng các từ khó phát âm: lịch, làm lửa, cấy lúa, thổi nấu. Đọc giọng khẩn trương, vui 2/ Hiểu từ mới và nội dung bài: Mọi người, mọi vật và cả em bé đều bận rộn những công việc có ích, đem lại niềm vui nhỏ góp vào cuộc đời 3/ Học thuộc lòng bài thơ. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ. - Gọi 2 - 3 học sinh đọc nối tiếp bài “Trận bóng dưới lòng đường” Nêu nội dung bài đọc B. Dạy bài mới. 1. Giới thiệu bài. 2. Luyện đọc a. Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ. b. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ * Học sinh nối tiếp nhau đọc 2 dòng thơ Luyện đọc: lịch, làm lửa, thổi nấu... * Đọc từng khổ thơ trước lớp (3 khổ) - Nhắc học sinh nghỉ hơi đúng giữa các dòng thơ Tìm hiểu nghĩa các từ: Sông Hồng, vào mùa, đánh thù * Đọc từng khổ thơ trong nhóm * 3 học sinh nối tiếp nhau đọc 3 khổ thơ. - Cả lớp đọc đồng thanh cả bài. 3. Tìm hiểu bài: - Đọc thầm khổ 1, 2 trả lời + GV: Mọi người, mọi vật xung quanh bé bận những gì? + GV: Bé bận những việc gì? HS: Bận bú, bận ngủ, bận chơi, tập khóc, bận cười, bận nhìn ánh sáng. - Đọc to đoạn 3, trả lời GV: Vì sao mọi vật bận mà vui? HS: Vì những việc có ích luôn đem lại niềm vui Vì bận rộn luôn chân, luôn tay con người sẽ khoẻ khoắn hơn Vì làm được việc tốt người ta thấy hài lòng về mình Vì nhờ lao động, con người thấy mình có ích, được mọi người yêu mến. * Liên hệ: Em có bận không? Em thường bận những công việc ... ần tìm ở cuối đoạn 2, đoạn 3. - Học sinh đọc thầm đoạn văn, trao đổi theo cặp: tìm các từ ngữ chỉ hoạt động chơi bóng của các bạn nhỏ và thái độ của Quang và các bạn nhỏ khi vô tình gây ra tai nạn. - Gọi 3 học sinh viết trên băng giấy rồi dán trên bảng. - Chữa bài: + Từ chỉ hoạt động: cướp bóng, bấm bóng, dẫn bóng, dốc bóng, chơi bóng, sút bóng. + Từ chỉ thái độ, trạng thái: hoảng sợ, sợ tái người c. Bài tập 3: - Một học sinh đọc yêu cầu của bài:Liệt kê những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong bài tập làm văn tuần 6 của em. - Gọi 1 học sinh đọc lại bài “Tập làm văn” cuối tuần 6, hướng dẫn mẫu. - Yêu cầu học sinh viết liệt kê những từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái có trong bài văn của mình. - Gọi nhiều học sinh nêu. - Cả lớp và giáo viên nhận xét 3. Củng cố, dặn dò. - Học sinh nhắc lại nội dung bài vừa học - Giao bài tập về nhà. Toán luyện tập A. Mục tiêu: Giúp học sinh - Củng cố và vận dụng dạng toán gấp 1 số lên nhiều lần và nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số để làm bài tập. B. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1. Kiểm tra bài cũ. - Một học sinh chữa bài 3 trên bảng, giáo viên kiểm tra bài học sinh dưới lớp. - Một số học sinh nêu cách gấp 1 số lên nhiều lần? 2. Dạy bài mới a. Bài 1: - Học sinh đọc đề, xác định yêu cầu. - Hướng dẫn học sinh giải thích mẫu: chẳng hạn 4 gấp 6 lần được 24 (nhân nhẩm 4 x 6 = 24) - Học sinh làm bài theo mẫu rồi chữa: 4 gấp 6 lần 24 5 gấp 8 lần 40 7 gấp 9 lần 63 7 gấp 5 lần 35 6 gấp 7 lần 42 4 gấp 10 lần 40 b. Bài 2: - Học sinh đọc đề, nêu yêu cầu. - 4 học sinh làm trên bảng, dưới lớp làm vào vở - Chữa bài: x x x x 12 14 35 29 6 7 6 7 72 98 210 203 c. Bài tập 3: - Gọi 2 học sinh đọc đề toán, lớp đọc thầm - Học sinh tóm tắt và làm bài, chữa bài Số bạn nữ tập múa là: 6 x 3 = 18 (bạn nữ). Đáp số 18 bạn nữ. d. Bài 4: 4a/ Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ đoạn thẳng AB dài 6 cm - Học sinh tự làm bài, sau đó đổi chéo vở kiểm tra 4b/ Hướng dẫn vẽ đoạn CD dài gấp đôi đoạn AB Yêu cầu học sinh tính độ dài đoạn CD: 6 x 2 = 12 (cm) 4c/ Hướng dẫn vẽ đoạn MN dài bằng 1/3 đoạn AB Yêu cầu học sinh tính độ dài đoạn MN: 6 : 3 = 2 (cm) 3. Củng cố, dặn dò - Gọi học sinh nhắc lại nội dung bài luyện tập - Giao bài tập về nhà Mỹ thuật Vẽ theo mẫu: Vẽ cái chai I. Mục tiêu. - Tạo cho học sinh có thói quen quan sát, nhận xét về hình dáng các đồ vật xung quanh. - Biết cách vẽ và vẽ được cái chai gần giống mẫu. III. Các hoạt động dạy học. 1. Giới thiệu bài: 2. Dạy bài mới: a. Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét - Giáo viên giới thiệu mẫu vẽ cho học sinh quan sát, nhận xét về hình dáng, màu sắc cái chai: + Các phần chính của cái chai: Miệng, cổ, vai, thân và đáy chai. + Chai thường được làm bằng thuỷ tinh, màu trắng đục, xanh, nâu... - Học sinh quan sát một số chai để thấy được hình dáng khác nhau. b. Hoạt động 2: Cách vẽ cái chai. - Giáo viên cho từng nhóm học sinh chọn mẫu và vẽ - Bố cục bài vẽ vào vở sao cho hợp lý. - Vẽ phác khung hình của cái chai và đường trục. - Quan sát mẫu để so sánh tỉ lệ các thành phần chính của chai (Cổ, vai, thân) - Vẽ phác nét mờ hình dáng chai - Sửa những chi tiết cho cân đối c. Hoạt động 3: Thực hành. - Giáo viên quan sát và gợi ý cho từng nhóm, từng học sinh d. Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá - Học sinh trưng bày bày vẽ, giáo viên gợi ý, học sinh nhận xét: + Bài vẽ nào giống mẫu hơn? + Bài nào có bố cục đẹp và bố cục chưa đẹp? - Học sinh tìm các bài vẽ mà mình thích 3. Củng cố, dặn dò. - Học sinh nhắc lại cách vẽ chai. - Dặn: quan sát người thân: ông, bà, cha mẹ, Chính tả Nghe – viết : Bận I. Mục đích, yêu cầu: - Nghe viết chính xác, trình bày đúng các khổ thơ 2 và 3 của bài “Bận” - Ôn luyện vần khó: en/oen. Làm đúng các bài tập phân biệt tiếng bắt đầu tr/ch hoặc vần iên/iêng II. Đồ dùng dạy-học A. Kiểm tra bài cũ. - Học sinh viết bảng con: tròn trĩnh, chảo rán, giò chả, trôi nổi. - Gọi 1 số học sinh học thuộc lòng tên 11 chữ cuối bảng chữ và tên 38 chữ B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Giáo viên nêu mục đích, yêu cầu tiết học 2. Hướng dẫn học sinh nghe - viết a. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị: - Giáo viên đọc 1 lần khổ thơ 2, 3. Hai học sinh đọc lại - Hướng dẫn học sinh nhận xét chính tả - Học sinh tập viết từ có tiếng khó vào bảng con. b. Giáo viên đọc cho học sinh viết bài vào vở c. Chấm, chữa bài. 3. Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả a. Bài tập 2: - Học sinh đọc đề bài, nêu yêu cầu - Gọi 2 học sinh lên bảng thi giải bài tập. - Cả lớp và giáo viên nhận xét, chữa bài. * Đáp án: Nhanh nhẹn, nhoẻn miệng cười, sắt hoen gỉ, hèn nhát. b. Bài tập 3: Lựa chọn bài 3a. - Học sinh đọc đề, nêu yêu cầu - Giáo viên nhắc học sinh chú ý tìm được nhiều tiếng có thể ghép với mỗi tiếng đã cho càng tốt. - Học sinh trao đổi nhóm bàn, viết vào bảng nhóm. - Đại diện nhóm dán bài, đọc kết quả rồi nhận xét, bình chọn nhóm dán được nhiều từ đúng. - Sau đó học sinh làm bài vào vở bài tập. 4. Củng cố, dặn dò. - Giáo viên nhận xét tiết học. - Dặn dò: chuẩn bị nội dung để “điều khiển cuộc họp” tiết sau. Tiếng Anh Giáo viên bộ môn dạy Thứ sáu ngày 22 tháng 10 năm 2010 Tập làm văn: Nghe-kể : “Không nỡ nhìn” Tập tổ chức cuộc họp I. Mục đích, yêu cầu. - Rèn kỹ năng nghe và nói: Nghe - kể câu chuyện “Không nỡ nhìn”, nhớ nội dung truyện, hiểu điều câu chuyện muốn nói, kể lại đúng. - Tiếp tục rèn kỹ năng tổ chức cuộc họp III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: 3 học sinh đọc bài văn “Kể lại buổi đầu đi học” B. Dạy bài mới: 1. Bài tập 1: - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Giáo viên yêu cầu cả lớp quan sát tranh minh hoạ truyện, đọc thầm lại 4 gợi ý. * Giáo viên kể chuyện (giọng vui, khôi hài), kể xong 1 lần hỏi: + GV: Anh thanh niên làm gì trên chuyến xe buýt? HS: Anh ngồi 2 tay ôm mặt. + GV: Bà cụ ngồi bên cạnh hỏi anh điều gì? HS: Cháu nhức đầu à? Có cần dầu xoa không? + GV: Anh trả lời thế nào? HS: Cháu không nỡ ngồi nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng. * Giáo viên kể lần 2. * Gọi 1 học sinh giỏi kể lại câu chuyện * Từng cặp học sinh tập kể * Thi kể lại truyện GV: Em nhận xét gì về anh thanh niên? HS: Anh ta thật ngốc, không biết nhường chỗ cho cụ già và em nhỏ, anh ích kỷ. - Giáo viên chốt lại tính khôi hài của câu chuyện - Cả lớp và giáo viên bình chọn bạn kể hay nhất. 2. Bài tập 2: - Một học sinh đọc đề bài và gợi ý về nội dung cuộc họp. - Học sinh khác đọc lại 5 bước tổ chức cuộc họp trên bảng phụ. - Giáo viên nhắc: Cần chọn nội dung họp là về vấn đề cả tổ quan tâm Chọn tổ trưởng là các bạn chưa được đóng vai trong tiết trước. - Từng tổ làm việc nhanh theo trình tự: + Chỉ định người đóng vai tổ trưởng. + Tổ trưởng chọn nội dung họp + Họp tổ - Giáo viên theo dõi, hướng dẫn các tổ họp - Gọi 3 tổ trưởng thi điều khiển cuộc họp của tổ mình và nhận xét 3. Củng cố, dặn dò: - Giáo viên nhận xét tiết học - Dặn dò: Chuẩn bị kể về một người hàng xóm mà em quý mến Toán bảng chia 7 A. Mục tiêu: Giúp học sinh - Dựa vào bảng nhân 7 để lập bnảg chia 7 và học thuộc lòng bảng chia 7 - Thực hành chia trong phạm vi 7 và giải toán. C. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ. - Gọi 2 - 3 học sinh đọc lại bảng nhân 7. - 1 học sinh chữa bài 4 tiết trước 2. Bài mới a. Hướng dẫn học sinh lập bảng chia 7 * Giáo viên dùng các tấm bìa hướng dẫn lập lại bảng nhân 7 và chuyển thành bảng chia 7. - Giáo viên hướng dẫn học sinh lấy 1 tấm bìa (có 7 chấm tròn), hỏi: + 7 lấy 1 lần bằng mấy ? (bằng 7). Giáo viên viết bảng: 7 x 1 = 7 và chỉ vào tấm bìa có 7 chấm tròn hỏi: + Lấy 7 chấm tròn chia thành các nhóm, mỗi nhóm có 7 chấm tròn thì được mấy nhóm (1 nhóm). Giáo viên viết bảng: 7 : 7 = 1. - Giáo viên chỉ vào phép nhân và chia ở trên bảng gọi học sinh đọc: (7 x 1 = 7 7 : 7 = 1). - Làm tương tự với các phép tính còn lại. * Khi đã lập được bảng chia 7, hướng dẫn học sinh nhìn bảng chia 7 để nhận xét đặc điểm từng cột số. - Gọi học sinh đọc cá nhân và đồng thanh nhiều lần. b. Thực hành: * Bài 1: Học sinh tự làm vào vở rồi chữa bài - Gọi học sinh nhẩm miệng để chữa: 28 : 7 = 4 70 : 7 = 10 21 : 7 = 3 42 : 7 = 6 14 : 7 = 2 56 : 7 = 8 63 : 7 = 9 42 : 6 = 7 49 : 7 = 7 35 : 7 = 5 7 : 7 = 1 0 : 7 = 0 * Bài 2: - Gọi 4 học sinh làm trên bảng, dưới lớp làm vào vở. - Học sinh phát hiện mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia: Lấy tích chia cho 1 thừa số được thừa số kia * Bài 3 và bài 4: - Hướng dẫn học sinh làm từng bài, ghi cả 2 bài trên bảng để giúp học sinh nhận ra và phân biệt chia thành 7 phần bằng nhau và chia thành 7 nhóm + Bài 3: Số học sinh mỗi hàng có là: 56 : 7 = 8 (học sinh). Đáp số 8 học sinh + Bài 4: Số hàng 56 học sinh xếp là: 56 : 7 = 8 (hàng). Đáp số 8 hàng 3. Củng cố, dặn dò - Cả lớp đọc lại bảng chia 7.- Dặn học sinh làm bài tập Thể dục Giáo viên bộ môn dạy Tự nhiên và xã hội Hoạt động thần kinh ( tiếp) I / Mục tiêu: Sau bài học, học sinh biết: - Vai trò của não trong việc điều khiển mọi hoạt động có suy nghĩ của con người. - Nêu một ví dụ cho thấy não, điều khiển, phối hợp mọi hoạt động của cơ thể. III. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: nêu hoạt động của hệ thần kinh? 2. Dạy bài mới: a. Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm - Các nhóm quan sát hình 1 (trang 30) trả lời: + Khi bất ngờ giẫm phải đinh, Nam đã phản ứng như thế nào? Hoạt động nào do não hay tuỷ sống trực tiếp điều khiển? + Khi đã rút đinh ra khỏi dép, Nam vứt chiếc đinh đó vào đâu? Việc làm đó có tác dụng gì? + Theo các bạn, não hay tuỷ sống đã điều khiển hoạt động, suy nghĩ và khiến ta quyết định không vứt đinh ra đường? - Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung - Giáo viên kết luận: + Hành động co chân khi giẫm phải đinh là do tuỷ sống trực tiếp điều khiển. + Não điều khiển hoạt động suy nghĩ khiến Nam quyết định không vứt đinh ra đường. b. Hoạt động 2: làm việc cả lớp - Yêu cầu học sinh đọc ví dụ khác và phân tích ví dụ - Hai học sinh quay mặt vào nhau, lần lượt nói với nhau về kết quả làm việc cá nhân. - Học sinh xung phong trình bày trước lớp để chứng tỏ vai trò của não trong việc điều khiển, phối hợp mọi hoạt động của cơ thể. c. Củng cố, dặn dò. - Gọi 2 học sinh đọc mục “Bạn cần biết” và dặn dò học sinh chuẩn bị bài. Phần ký duyệt của ban giám hiệu
Tài liệu đính kèm: