Môn : Đạo đức
Tiết 15 Bài: QUAN TÂM GIÚP ĐỠ HÀNG XÓM LÁNG GIỀNG. ( Tiết 2)
I – MỤC TIÊU
Nêu được một số việc làm thể hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng.
Biết ý nghĩa của việc quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Học sinh có thái độ tôn trọng, quan tâm giúp đỡ tới hàng xóm láng giềng trong cuộc sống hàng ngày.
II - TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN.
Vở bài tập đạo đức 3.
Các câu ca dao, tục ngữ, truyện, tấm gương về chủ đề bài học.
Đồ dùng để đóng vai trong hoạt động 3.
Ngày soạn : 28 / 11/ 2009 Ngày dạy: Thứ hai: 30 / 11 / 2009 TUẦN 15 + TIẾT TRONG NGÀY MÔN BÀI 1 Đạo đức Quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng. ( Tiết 2 ) 2 Tập đọc + Kể chuyện Hũ bạc của người cha. 3 Tập đọc + Kể chuyện Hũ bạc của người cha. 4 Toán Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số. 5 Hoạt động tập thể Môn : Đạo đức Tiết 15 Bài: QUAN TÂM GIÚP ĐỠ HÀNG XÓM LÁNG GIỀNG. ( Tiết 2) TUẦN 15 I – MỤC TIÊU Nêu được một số việc làm thể hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. Biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng. Biết ý nghĩa của việc quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. Học sinh có thái độ tôn trọng, quan tâm giúp đỡ tới hàng xóm láng giềng trong cuộc sống hàng ngày. II - TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN. Vở bài tập đạo đức 3. Các câu ca dao, tục ngữ, truyện, tấm gương về chủ đề bài học. Đồ dùng để đóng vai trong hoạt động 3. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU. 1. Ổn định: Hát + Điểm danh. 2. Kiểm tra bài cũ: 1 học sinh: Vì sao phải quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng? - Vì ai có cũng có lúc gặp khó khăn hoạn nạn. Những lúc đó rất cần sự cảm thông, giúp đỡ của những người xung quanh. Vì vậy, không chỉ trẻ em mà người lớn đều cần quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm vừa sức của mình. 1 học sinh: Để biểu hiện tình làng, nghĩa xóm em phải làm gì? Để biểu hiện tình làng, nghĩa xóm em cần phải quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm vừa sức của mình : như chơi với em bé nhà hàng xóm, Giáo viên nhận xét - đánh giá. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. Hoạt động 1: Giới thiệu các tư liệu đã sưu tầm được về chủ đề bài học. Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, thái độ của học sinh về tình làng nghĩa xóm. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Yêu cầu học sinh trưng bày các tranh vẽ, các bài thơ, tục ngữ mà các em sưu tầm được. Giáo viên nhận xét, bổ sung, khen ngợi những học sinh đã sưu tầm được nhiều tư liệu và trình bày tốt. Từng cá nhân lên trình bày trước lớp. Lớp nhận xét. Hoạt động 2: Đánh giá hành vi. Mụct tiêu: Học sinh biết đánh giá những hành vi, việc làm đối với hàng xóm láng giềng. Bước 1: Giáo viên nêu yêu cầu: Em hãy nhận xét những hành vi, việc làm sau đây: a. Chào hỏi lễ phép khi gặp hàng xóm. b. Đánh nhau với trẻ con hàng xóm. c. Ném gà của nhà hàng xóm. d. Hỏi thăm khi hàng xóm có chuyện buồn. đ. Hái trộm quả trong vườn nhà hàng xóm. e. Không làm ồn trong giờ nghỉ trưa. g. Không vứt rác sang nhà hàng xóm. Bước 2 : Cho học sinh thảo luận theo nhóm. Giáo viên theo dõi, giúp đỡ. Bước 3 : Gọi đại diện từng nhóm lên trình bày, các nhóm khác góp ý kiến. Giáo viên nhận xét – kết luận: Các việc làm a, d, e, g là những việc làm tốt thể hiện sự quan tâm giúp đỡ hàng xóm. Các việc làm b, c, đ là những việc không nên làm. Các việc làm a, d, e, g là những việc làm tốt thể hiện sự quan tâm giúp đỡ hàng xóm. Các việc làm b, c, đ là những việc không nên làm. Học sinh thảo luận nhóm. Đại diện các nhóm trình bày, lớp nhận xét, bổ sung. Học sinh lắng nghe. Hoạt động 3: Xử lí tình huống và đóng vai. Mục tiêu: Học sinh có kĩ năng ra quyết định và ứng xử đúng đối với hàng xóm láng giềng trong một số tình huống phổ biến. Bước 1 : Giáo viên chia nhóm phát phiếu giao việc cho từng nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận, xử lý 1 tình huống rồi đóng vai. Tình huống1: Bác Hải ở cạnh nhà em bị cảm. Bác nhờ em đi gọi hộ con gái bác đang làm ngoài đồng. Tình huống2: Bác Nam có việc vội đi đâu đó từ sớm, bác nhờ em trông nhà giúp. Tình huống3: Các bạn đến chơi nhà em và cười đùa ầm ĩ trong khi bà cụ hàng xóm đang ốm. Tình huống4: Khách của gia đình bác Hải đến chơi mà cả nhà đi vắng hết. Người khách nhờ em chuyển giúp cho bác Hải lá thư. Bước 2: Cho các nhóm thảo luận, xử lý tình huống và chuẩn bị đóng vai. Bước 3: Cho các nhóm lên đóng vai. Bước 4: Cho cả lớp thảo luận về cách ứng xử trong từng tình huống. Giáo viên kết luận: ² Kết luận chung : Người xưa đã nói chớ quên, Láng giềng tắt lửa, tối đèn có nhau. Giữ gìn tình nghĩa tương giao, Sẵn sàng giúp đỡ khác nào người thân. 4 nhóm nhận phiếu giao việc. Học sinh các nhóm thảo luận, xử lý và chuẩn bị đóng vai 4 nhóm lên đóng vai theo tình huống. Cả lớp thảo luận về cách ứng xử trong từng tình huống. 1 số học sinh đọc lại kết luận. 1. Nên đi gọi người nhà giúp bác Hải.. 2. Em nên trông hộ nhà bác Nam. 3. Em nên nhắc các bạn giữ yên lặng để khỏi ảnh hưởng đến người ốm. 4. Em nên cầm giúp thư, khi bác Hải về sẽ đưa lại. 4. Củng cố: Nêu một số việc em có thể làm để thể hiện sự quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng. – Học sinh trả lời. 5. Dặn dò: Về thực hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng. Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở. ---------------------------------0----------------------------- Môn: Tập đọc- Kể chuyện Tiết 43 + 44 Bài: HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA. TUẦN 15 I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU. A-TẬP ĐỌC 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Chú ý các từ ngữ: siêng năng, lười biếng, thản nhiên, nghiêm giọng, làm lụng. Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật. 2. Rèn kĩ năng đọc hiểu. Hiểu nghĩa các từ mới được chú giải cuối bài: hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm. Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải.( trả lời được các CH 1,2,3,4). Giáo dục học sinh yêu thích lao động. B-KỂ CHUYỆN Sắp xếp lại các tranh (SGK) theo đúng trình tự và kể lại được từng đoạn của câu chuyện theo tranh minh họa. Học sinh khá, giỏi kể lại được cả câu chuyện. 1. Rèn kĩ năng nói sau khi sắp xếp đúng các tranh theo thứ tự trong truyện. Học sinh dựa vào tranh, kể tự nhiên, phân biệt lời người kể với giọng nhân vật, ông lão. 2. Rèn kĩ năng nghe. II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. Tranh minh họa truyện trong SGK. Đồng bạc ngày xưa. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: 2 học sinh lên đọc bài: Nhớ Việt Bắc và trả lời câu hỏi nội dung bài. Giáo viên nhận xét. Ghi điểm. 2. Bài mới: Giới thiệu bài. Ghi đề. A-TẬP ĐỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Luyện đọc. Giáo viên đọc mẫu toàn bài. Hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. + Đọc từng câu. + Đọc từng đoạn. Hướng dẫn tìm hiểu bài. Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì ? Ông lão muốn con trai là người như thế nào ? Em hiểu tự tìm kiếm nổi bát cơm nghĩa là gì ? Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ? Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm như thế nào ? Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa người con đã làm gì ? Vì sao người con phản ứng như vậy ? Thái độ của ông lão như thế nào khi thấy con thay đổi như vậy ? Tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa truyện này? Luyện đọc lại. Giáo viên đọc lại đoạn 4 và 5. Nêu ý nghĩa của câu chuyện: Học sinh lắng nghe - đọc thầm. Học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu. Đọc từ khó. Học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn Đọc từ chú giải cuối bài. Đọc từng đoạn trong nhóm. Các nhóm tiếp nối nhau thi đọc các đoạn trong bài. Ông rất buồn vì con trai lười biếng. Ông muốn con trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nỗi bát cơm. Tự làm, tự nuôi sống mình, không phải nhờ vào bố mẹ. Vì ông muốn thử xem những đồng tiền ấy có phải tự tay con mình kiếm ra không. Nếu thấy tiền của mình bị vứt đi mà con không xót nghĩa là tiền ấy không phải tự tay con vất vả làm ra. Anh đi xay thóc thuê, mỗi ngày được hai bát gạo, chỉ dám ăn một bát. Mỗi tháng dành dụm được 90 bát gạo, anh bán lấy tiền mang về. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra không hề sợ bỏng. Vì anh vất vả suốt ba tháng trời mới kiếm được từng ấy tiền nên anh quý và tiếc những đồng tiền mình làm ra. Ông cười chảy nước mắt vì vui mừng cảm động truớc sự thay đổi của con trai. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. Học sinh thi đọc lại đoạn văn. 1 học sinh đọc cả bài. Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải. B- KỂ CHUYỆN. 1. Giáo viên nêu nhiệm vụ: Sắp xếp đúng tranh theo thứ tự trong truyện, sau đó dựa vào tranh minh họa đã được sắp xếp đúng kể lại toàn bộ câu chuyện. 2. Hướng dẫn học sinh kể chuyện. Yêu cầu học sinh quan sát tranh và sắp xếp lại nội dung các tranh. Giáo viên theo dõi gợi ý thêm. Yêu cầu học sinh kể lại chuyện theo tranh. Bài tập 1: Học sinh đọc yêu cầu của bài. Học sinh suy nghĩ về nội dug từng tranh và sắp xếp lại thứ tự các tranh theo nội dung chuyện kể. Tranh 1: (là tranh 3 trong SGK): Anh con trai lười biếng chỉ ngủ. Còn cha già thì còng lưng làm việc. Tranh 2: (là tranh 5 SGK): Người cha vứt tiền xuống ao, người con nhìn theo thản nhiên. Tranh 3: (là tranh 4 SGK): Người con đi xay thóc thuê để lấy tiền sống và dành dụm mang về. Tranh 4: (là tranh 1 SGK): Người cha ném tiền vào bếp lửa, người con thọc tay vào be ... an đầu của nhà rông được trang trí như thế nào? Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông? Từ gian thứ ba dùng để làm gì? Em nghĩ gì về nhà rông Tây Nguyên sau khi đã xem tranh, đọc bài giới thiệu nhà rông? Luyện đọc lại Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài Giáo viên nhận xét, ghi điểm Học sinh lắng nghe, đọc thầm. Học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu trước lớp-luyện đọc từ khó. Học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn trong bài. Đọc từ chú giải cuối bài. Đọc từng đoạn trong nhóm. Các nhóm thi đọc theo đoạn. Học sinh đọc đoạn 1. Nhà rông phải chắc để dùng lâu dài, chịu đuợc gió bão, chứa nhiều người khi hội họp, tụ tập nhảy múa. Sàn cao để voi đi qua không đụng sàn, mái cao để khi múa ngọn giáo không vướng mái. Lớp đọc thầm đoạn 2. Gian đầu là nơi thờ thần làng nên bài trí rất trang nghiêm. Một giỏ mây đựng hòn đá thần treo trên vách. Xung quanh hòn đá thần treo những cành hoa đan bằng bằng tre, vũ khí, nông cụ của nhà nông, chiêng trống dùng khi cúng tế. Đọc thầm đoạn 3,4 Vì gian giữa là nơi có bếp lửa, nơi các già làng thường tụ họp để làm việc lớn. Nơi tiếp khách của làng. Là nơi ngủ tập trung của trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình để bảo vệ buôn làng. Nhà rông rất độc đáo, lạ mắt, đồ sộ. Nhà rông rất tiện lợi với người Tây Nguyên. Nhà rông thật đặc biệt, voi có thể đi qua mà không đụng gầm sàn. Nhà rông thể hiện nét đẹp văn hoá của dân tộc tây Nguyên. 4 học sinh tiếp nối nhau đọc 4 đoạn Học sinh thi đọc cả bài Lớp nhận xét chọn bạn đọc hay Củng cố: Nêu hiểu biết của em sau khi học bài Nhà rông ở Tây Nguyên? Hiểu đặc điểm của nhà rông và những sinh hoạt cộng đồng ở Tây Nguyên gắn với nhà rông. Dặn dò: Về học bài Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở. ------------------------------------0------------------------------ Môn: Toán Tiết 72 Bài: CHIA SỐ CÓ BA CHỮ SỐ CHO SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ (Tiếp theo ). TUẦN 15 I – MỤC TIÊU Giúp học sinh: Biết đặt tính và tính chia số có ba chữ số cho số có một chữ với trường hợp thương có chữ số 0 ở hàng đơn vị. Rèn cho học sinh kỹ năng chia và giải toán. Học sinh cẩn thận khi làm toán. II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bảng phụ. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 học sinh lên bảng thực hiện các phép tính sau: 905 5 5 181 40 40 05 5 0 230 6 18 38 50 48 2 Giáo viên kiểm tra vở bài tập của học sinh, gọi 1 số học sinh nêu lại cách chia số có ba chữ số cho số có một chữ số . Giáo viên nhận xét đánh giá. 2. Bài mới: Giới thiệu bài. Ghi đề. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giới thiệu phép chia 560 : 8 560 : 8 = ? Ta nên đặt tính theo cột dọc và thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải. 560 8 56 70 00 0 0 Đây là phép chia hết. Giới thiệu phép tính 632 : 7 = ? Tương tự phép tính trên 632 : 7 = ? Tương tự phép tính trên. 632 7 63 90 02 0 2 632 : 7 = 90 (dư 2). Đây là phép chia có dư. Giáo viên lưu ý học sinh ở lần chia thứ hai số bị chia bé hơn số chia thì viết không ở thương theo lần chia đó. Hướng dẫn học sinh thực hành. Bài 1: Cột 1,2 4. Yêu cầu học sinh tự làm bài. Bài 2: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Bài toán thuộc dạng toán nào? Gọi học sinh lên bảng tóm tắt – giải. Lớp làm vở. Nhận xét – chữa bài. Bài 3: Làm thế nào để điền được Đ, S ? 56 chia 8 được 7, viết 7. 7 nhân 8 bằng 56; 56 trừ 56 bằng 0. Hạ 0; 0 chia 8 được 0, viết 0. 0 nhân 8 bằng 0; 0 trừ 0 bằng 0. Học sinh theo dõi. Học sinh lắng nghe. Thực hành. Bài 1: -Học sinh nêu cách tính. Tính. a) 350 7 420 6 480 4 35 50 42 70 4 120 00 00 08 0 0 8 0 0 00 0 0 b) 490 7 400 5 725 6 49 70 40 80 6 120 00 00 12 0 0 12 0 0 05 0 5 Bài 2: Học sinh đọc đề toán - nêu dữ kiện bài toán. nêu dạng toán . Tóm tắt 7 ngày: 1tuần 365 ngày: ...tuần, ngày? Giải: Thực hiện phép chia ta thấy : 365 : 7 = 52 (dư 1) Vậy năm đó gồm 52 tuần lễ và 1 ngày Đáp số : 52 tuần lễ và 1 ngày. Bài 3: Đ, S Để điền được Đ, S ta phải tính nhẩm. a) 185 6 b) 283 7 18 30 28 4 05 Đ 03 S 0 5 185 : 6 = 30 (dư 5) 283 : 7 = 4 (dư 3) 3. Củng cố: 1 học sinh lên sửa bài 3b. 283 7 28 40 03 0 3 283 : 7 = 40 (dư 3) 4. Dặn dò: Về làm bài trong vở bài tập. Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở. ------------------------------------0------------------------------ Môn: Chính tả (Nghe-viết) Tiết 29 Bài: HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA. TUẦN 15 I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Rèn kĩ năng viết chính tả. 1. Nghe - viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. 2. Làm đúng bài tập điền tiếng có vần ui / uôi ( BT2) Làm đúng bài tập 3a tìm và viết đúng chính tả các từ chứa tiếng có âm đầu, vần dễ lẫn s/x. Rèn kỹ năng nghe - viết chính xác, tìm từ cho học sinh. Học sinh có ý thức rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp. II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. Bảng lớp viết 2 lần các từ ngữ trong bài tập 2. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: 3 học sinh lên viết bảng lớp, lớp viết bảng con: Màu sắc, hoa màu, nong tằm, no nê. Giáo viên nhận xét – Ghi điểm. 2. Bài mới: Giới thiệu bài. Ghi đề. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hướng dẫn học sinh nghe viết chính tả. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị. Giáo viên đọc đoạn viết. - Lời nói của người cha được viết như thế nào? Giáo viên đọc cho học sinh viết bảng con một số từ khó. Nhắc nhở tư thế trước khi viết. Giáo viên đọc bài cho học sinh viết. Giáo viên đọc bài cho học sinh soát lỗi. Chấm, chữa bài. Giáo viên nhận xét bài viết của học sinh, hướng dẫn sửa một số lỗi của học sinh . Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả Bài tập 2: Giáo viên nêu yêu cầu của bài. Mời 2 tốp; mỗi tốp 4 em lên bảng thi làm bài. Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải đúng. Bài 3a: Yêu cầu học sinh tìm từ phải chứa tiếng bắt đầu bằng s/x. Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải đúng. Học sinh lắng nghe-đọc thầm. 2 học sinh đọc lại. - Viết sau dấu hai chấm, xuống dòng, gạch đầu dòng. Chữ đầu dòng, đầu câu viết hoa. Học sinh viết chữ dễ sai vào bảng con: Sưởi lửa, ném luôn, thọc tay, nước mắt, làm lụng. Học sinh viết bài vào vở. Học sinh soát, sửa lỗi. Bài tập 2: Học sinh đọc thầm nội dung bài, làm bài. Học sinh lên bảng thi làm đúng và nhanh. Em cuối cùng đọc kết quả của cả nhóm Lớp nhận xét. Lời giải: Mũi dao - con muỗi. Hạt muối - múi bưởi. Núi lửa - nuôi nấng; tuổi trẻ - tủi thân. Bài 3a: Học sinh làm bài cá nhân. Học sinh đọc bài làm. Lời giải: sót – xôi - sáng. 3. Củng cố: Học sinh lên viết lại chữ sai. 4. Dặn dò: Về làm lại bài, sửa lỗi. Nhận xét tiết học: Tuyên dương – nhắc nhở. --------------------------------------0--------------------------------------- TUẦN 15 I – MỤC TIÊU II - TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Môn: Thể dục Tiết 29 Bài: TIẾP TỤC HOÀN THIỆN BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG I- Mục tiêu - Tiếp tục hoàn thiện bài thể dục phát triển chung đã học. Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số. Chơi trò chơi “Đua ngựa”. - Học sinh thuộc được bài thể dục và thực hiện các động tác tương đối chính xác, đúng kỹ thuật động tác; xếp hàng nhanh chóng, trật tự; biết cách chơi trò chơi và chơi một cách tương đối chủ động . - Học sinh học nghiêm túc, tự giác. Có ý thức rèn luyện thân thể. II- Địa điểm, phương tiện - Địa điểm: Trên sân trường, vệ sinh sạch sẽ, bảo đảm an toàn tập luyện. - Phương tiện: Chuẩn bị còi, kẻ sẵn các vạch cho trò chơi “ Đua ngựa”. III- Nội dung và phương pháp lên lớp Phần Nội dung giảng dạy Định lượng Tổ chức lớp Mở đầu Cơ bản Kết thúc 1. Ổn định: - Giáo viên nhận lớp, phổ biến nội dung bài học: Tiếp tục hoàn thiện bài thể dục phát triển chung, ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số, chơi trò chơi “Đua ngựa”. - Cho học sinh chạy chậm thành vòng tròn xung quanh sân. - Cho học sinh khởi động : Xoay khớp cổ tay, cổ chân, hông, gối, cánh tay. - Cho học sinh chơi trò chơi “Chui qua hầm”. 2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 1 tổ lên tập bài thể dục phát triển chung đã học. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. 3. Bài mới: * Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số. - Giáo viên cho học sinh ôn luyện dưới sự điều khiển của cán sự lớp. - Giáo viên theo dõi sửa sai. * Hoàn thiện bài thể dục phát triển chung. - Cho học sinh tập liên hoàn cả 8 động tác. - Cho học sinh tập luyện theo tổ. - Giáo viên đi đến từng tổ quan sát, nhắc nhở kết hợp sửa chữa động tác sai cho học sinh. - Cho các tổ thi biểu diễn bài thể dục (mỗi tổ cử 4-5 em lên biểu diễn). - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. * Chơi trò chơi “Đua ngựa” - Giáo viên nhắc lại cách chơi. - Giáo viên cho thi đua giữa các tổ với nhau. - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. 4. Củng cố: - Cho học sinh hồi tỉnh, đứng tại chỗ vỗ tay, hát. - Giáo viên cùng học sinh hệ thống lại bài. 5. Dặn dò: Về ôn lại bài thể dục phát triển chung để chuẩn bị kiểm tra. Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở. 1’ 2’ 2’ 5’ 5’ 1- 2 lần 10’ 7’ 1’ 1’ 1’ *LT * * * * * * * * TT ***************** ***************** ***************** *LT *LT
Tài liệu đính kèm: