Giáo án Lớp 3 Tuần 24 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương

Giáo án Lớp 3 Tuần 24 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương

Tuần 24

Tập đọc – kể chuyện

ĐỐI ĐÁP VỚI VUA

I/ Mục tiêu:

*Tập đọc:

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: hốt hoảng, vùng vẫy, tức cánh, leo lẻo, cứng cỏi, biểu lộ, cởi trói,.

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:

- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi Cao Bá Quát thông minh, đối đáp giỏi, có bản lĩnh từ nhỏ.

*Kể chuyện:

1. Rèn kĩ năng nói:

- Biết sắp xếp tranh theo đúng trình tự câu chuyện; dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được toàn bộ câu chuyện với giọng phù hợp.

- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.

 

doc 37 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 985Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 Tuần 24 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24
Tập đọc – kể chuyện
ĐỐI ĐÁP VỚI VUA
I/ Mục tiêu: 
*Tập đọc:
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: hốt hoảng, vùng vẫy, tức cánh, leo lẻo, cứng cỏi, biểu lộ, cởi trói,...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Rèn kĩ năng đọc hiểu: 
Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi Cao Bá Quát thông minh, đối đáp giỏi, có bản lĩnh từ nhỏ.
*Kể chuyện:
Rèn kĩ năng nói: 
Biết sắp xếp tranh theo đúng trình tự câu chuyện; dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được toàn bộ câu chuyện với giọng phù hợp.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
Rèn kĩ năng nghe: 
Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. 
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị:
GV: tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn.
HS: SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Chương trình xiếc đặc sắc (4’)
GV gọi 3 HS đọc bài và hỏi:
+ Cách trình bày quảng cáo có gì đặc biệt (về lời văn, trang trí)? 
GV nhận xét, cho điểm
GV nhận xét. bài cũ.
Bài mới:
Giới thiệu bài: (2’)
GV treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi:
+ Tranh vẽ gì?
GV giới thiệu danh nhân Cao Bá Quát: nhà thơ, lãnh tụ của phong trào nông dân khởi nghĩa thế kỉ XIX. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài:”Đối đáp với vua”để thấy được tài năng và bản lĩnh của ông ngay từ nhỏ. 
Ghi bảng.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài (15’)
Mục tiêu: giúp HS đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. 
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp: Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
GV hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn HS: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài 
GV nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
GV gọi từng dãy đọc hết bài.
GV nhận xét. từng HS về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
GV hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn.
GV gọi HS đọc đoạn 1.
GV gọi tiếp HS đọc từng đoạn.
Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy.
GV kết hợp giải nghĩa từ khó.
GV cho HS đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe.
GV gọi từng tổ đọc.
Cho 1 HS đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
Cho cả lớp đọc đồng thanh. 
Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’)
Mục tiêu: giúp HS nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận 
GV cho HS đọc thầm đoạn 1 và hỏi:
+ Vua Minh Mạng ngắm cảnh ở đâu? 
GV cho HS đọc thầm đoạn 2 và hỏi:
+ Cậu bé Cao Bá Quát có mong muốn gì?
+ Cậu đã làm gì để thực hiện mong muốn đó?
GV cho HS đọc thầm đoạn 3, 4 và hỏi:
+ Vì sao vua bắt Cao Bá Quát đối?
GV: đối đáp thơ văn là cách người xưa thường dùng để thử học trò, để biết sức học, tài năng, khuyến khích người học giỏi, quở phạt kẻ lười biếng, dốt nát
+ Vua ra vế đối như thế nào?
+ Cao Bá Quát đối lại như thế nào?
GV: câu đối của Cao Bá Quát biểu lộ sự nhanh trí lấy ngay cảnh mình đang bị trói để đối lại ; biểu lộ sự bất bình (ngầm oán trách vua bắt trói người trong cảnh trời nắng chang chang, chẳng khác nào cảnh cá lớn đớp các bé.
+ Nội dung câu chuyện nói điều gì?
GV chốt: Ca ngợi Cao Bá Quát thông minh, đối đáp giỏi, có bản lĩnh từ nhỏ. 
Hoạt động 3: luyện đọc lại (17’)
Mục tiêu: giúp HS đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. 
Phương pháp: Thực hành, thi đua 
 GV chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý HS đọc đoạn văn.
GV tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối.
Cho HS đọc truyện theo cách phân vai. 
GV và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. (20’) 
Mục tiêu: giúp HS sắp xếp tranh theo đúng trình tự câu chuyện; dựa vào trí nhớ va tranh, kể lại được toàn bộ câu chuyện với giọng phù hợp
Phương pháp: Quan sát, kể chuyện
 GV nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy sắp xếp tranh theo đúng trình tự câu chuyện Đối đáp với vua rồi kể lại toàn bộ câu chuyện.
Gọi HS đọc lại yêu cầu bài.
Cho HS quan sát tranh đã đánh số (chú ý vẻ đàng hoàng, chững chạc của cậu bé gắn với cảnh ở mỗi tranh. Tự sắp xếp lại các tranh bằng cách viết ra giấy trình tự đúng của 4 tranh.
GV cho cả lớp nhận xét, khẳng định trật tự đúng của các tranh là: 3 – 1 – 2 – 4.
GV cho HS dựa vào thứ tự đúng của 4 tranh, tiếp nối nhau kể lại câu chuyện.
Gọi HS kể lại toàn bộ câu chuyện.
GV cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu:
Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không?
Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không?
Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa?
GV khen ngợi những HS có lời kể sáng tạo.
GV cho 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm HS lên sắm vai.
Hát.
3 HS đọc.
HS trả lời.
HS quan sát và trả lời.
HS lắng nghe.
Cá nhân.
HS đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân.
Cá nhân, đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
HS đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân.
Đồng thanh.
HS đọc thầm.
Vua Minh Mạng ngắm cảnh ở Hồ Tây.
Cao Bá Quát muốn nhìn rõ mặt vua.
Cậu nghĩ ra cách gây chuyện ầm ĩ, náo động: cởi quần áo nhảy xuống hồ tắm, làm cho quân lính hốt hoảng xúm vào bắt trói. Cậu không chịu, la hét, vùng vẫy khiến vua phải truyền lệnh dẫn cậu tới.
Vì vua thấy cậu bé tự xưng là học trò nên muốn thử tài cậu, cho cậu có cơ hội chuộc tội.
Nước trong leo leo cá đớp cá.
Trời nắng chang chang người trói người.
HS suy nghĩ và tự do phát biểu
HS các nhóm thi đọc.
HS đọc truyện phân vai. 
Bạn nhận xét. 
Sắp xếp tranh theo đúng trình tự câu chuyện; dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được toàn bộ câu chuyện với giọng phù hợp.
HS phát biểu thứ tự đúng của từng tranh, kết hợp nói vắn tắt nội dung tranh
Lớp nhận xét.
Cá nhân.
Cá nhân.
 Nhận xét. – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. tiết học.
GV động viên, khen ngợi HS kể hay.
Khuyết khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Rút kinh nghiệm: 
Toán
LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: giúp HS biết cách thực hiện phép chia, trường hợp thương có chữ số 0 và giải toán có một, hai phép tính.
Kĩ năng: HS rèn luyện kĩ năng thực hiện phép chia, trường hợp thương có chữ số 0 và giải toán có một, hai phép tính nhanh, đúng, chính xác. 
Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị:
GV: Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập
HS: vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Chia số có bốn chữ số với số có một chữ số (tiếp theo) (4’)
GV sửa bài tập sai nhiều của HS.
Nhận xét. vở HS.
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Luyện tập (1’)
Hướng dẫn thực hành: (18’) 
Mục tiêu: giúp HS rèn luyện kĩ năng thực hiện phép chia, trường hợp thương có chữ số 0 và giải toán có một, hai phép tính nhanh, đúng, chính xác 
Phương pháp: Thi đua, trò chơi
Bài 1: đặt tính rồi tính:
GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài
GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi:”Ai nhanh, ai đúng”.
Lớp nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn.
GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính.
GV nhận xét.
Bài 2: Tìm x: 
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV yêu cầu HS nhắc lại cách tìm thừa số chưa biết.
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi HS lên sửa bài.
GV nhận xét. 
Bài 3: 
GV gọi HS đọc đề bài. 
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì?
GV vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt:
Tóm tắt:
1024 vận động viên: 8 hàng 
1 hàng:  vận động viên?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi HS lên sửa bài.
GV nhận xét.
 Bài 4: 
GV gọi HS đọc đề bài. 
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi HS lên sửa bài.
GV nhận xét.
Hát.
HS nêu và làm bài.
Lớp nhận xét.
HS nêu
HS đọc.
HS nhắc lại.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài.
Lớp nhận xét. 
HS đọc. 
Có 1024 vận động viên xếp đều thành 8 hàng. 
Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu vận động viên? 
HS làm bài.
Cá nhân.
HS đọc.
Một cửa hàng có 1215 chai dầu ăn, đã bán số chai dầu đó. 
Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu chai dầu ăn? 
HS làm bài.
Cá nhân.
Nhận xét. – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. tiết học.
Chuẩn bị: Luyện tập. 
Rút kinh nghiệm: 
Chính tả
ĐỐI ĐÁP VỚI VUA
I/ Mục tiêu:
Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. 
Kĩ năng: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Đối đáp với vua. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.
Tìm đúng và điền đúng các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s/x hoặc thanh hỏi/thanh ngã theo nghĩa đã cho.
Thái độ: Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt 
II/ Chuẩn bị: 
GV: bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
HS: VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: (4’)
GV gọi 3 HS lên bảng viết các từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng l / n hoặc ut/uc.
GV nhận xét, cho điểm.
Nhận xét. bài cũ.
Bài mới:
Giới thiệu bài: (1’)
GV: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Đối đáp với vua. Tìm đúng và điền đúng các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s/x hoặc thanh hỏi/thanh ngã theo nghĩa đã cho. 
Hoạt động 1: hướng dẫn HS nghe viết 
Mục tiêu: giúp HS nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn Đối đáp với vua (20’)
Phương pháp: Vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn HS chuẩn bị 
GV đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
Gọi HS đọc lại bài.
GV hướng dẫn HS nắm nội dung nhận xét. bài sẽ viết chính tả. 
+ Hai vế đối trong đoạn chính tả viết thế nào?
+ Tên bài viết ở vị trí nào?
GV gọi HS đọc từng câu.
GV hướng dẫn HS viết một vài tiếng khó, dễ viết sai. GV gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu HS khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Đọc cho HS viết
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
GV đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho ... iết chữ lên những chiếc quạt. 
GV cho HS đọc lại 3 câu hỏi gợi ý.
GV kể chuyện lần 1 (Phần đầu: chậm rãi, thong thả thay đổi giọng đọc phù hợp với diễn biến của câu chuyện). 
GV kết hợp giải nghĩa từ ngữ:
Lem luốc: bị dây bẩn nhiều chỗ.
Cảnh ngộ: tình trạng không hay mà người ta gặp phải.
Người bán quạt may mắn
Vương Hi Chi nổi tiếng là người viết chữ đẹp ở Trung Quốc thời xưa. Một lần, ông đang ngồi nghỉ mát dưới gốc cây thì một bà già bán quạt cũng đến nghỉ. Bà lão phàn nàn là quạt bán ế, chiều nay cả nhàbà sẽ phải nhịn cơm. Rồi bà ngồi tựa vào gốc cây, thiu thiu ngủ.
Trong lúc bà lão thiếp đi, ông Vương lẳng lặng lấy bút mực ra, viết chữ, đề thơ vào từng chiếc quạt. Bà lão tỉnh dậy, thấy cả gánh quạt trắng tinh của mình đã bị ông già kia bôi đen lem luốc. Bà tức giận, bắt đền ông. Ông già chỉ cười, không nói, rồi thu xếp bút mực ra đi.
Nào ngờ, lúc quạt trắng thì không ai mua, giờ quạt bị bôi đen thì ai cũng cầm xem và mua ngay. Chỉ một loáng thì gánh quạt đã bán hết. Rồi người mua mách nhau đến hỏi rất đông. Nhiều người còn hỏi mua với giá ngàn vàng. Bà lão nghe mà tiếc ngẩn tiếc ngơ.
Trên đường về, bà nghĩ bụng: có lẽ vị tiên ông nào đã cảm thương cảnh ngộ nên đã giúp bà bán quạt chạy đến thế.
Theo Lê Văn Yên 
GV kể lần 2, lần 3 và hỏi:
Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn điều gì?
Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì?
Vì sao mọi người đua nhau đến mua quạt?
GV cho 3 HS lần lượt kể trước lớp, mỗi HS kể lại nội dung câu chuyện.
GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho HS kể chuyện theo nhóm. 
GV và cả lớp nhận xét. cách kể của mỗi HS và mỗi nhóm. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm kể chuyện hay nhất
+ Qua câu chuyện này, em biết gì về Vương Hi Chi?
+ Em biết thêm nghệ thuật gì qua câu chuyện này?
GV chốt: người viết chữ đẹp cũng là nghệ sĩ – có tên gọi là nhà thư pháp. Nước Trung Hoa cổ có rất nhiều nhà thư pháp nổi tiếng. Người ta xin chữ hoặc mua chữ của họ với giá ngàn vàng để trang trí nhà cửa, lưu giữ như một tài sản quý. Ở ta cũng có một số nhà thư pháp. Đến Văn miếu Quốc tử giám ở thủ đô Hà Nội có thể gặp họ. Quanh họ luôn có đám đông xúm xít ngắm họ viết chữ.
Hát.
HS đọc.
HS quan sát và đọc.
HS lắng nghe. 
Bà lão bán quạt đến nghỉ dưới gốc cây, gặp ông Vương Hi Chi, phàn nàn quạt bán ế nên chiều nay cả nhà không có cơm ăn. 
Ông Vương Hi Chi viết chữ, đề thơ vào từng chiếc quạt vì tin rằng bằng cách ấy sẽ giúp được bà lão. Chữ ông đẹp nổi tiếng, nhận ra chữ ông, mọi người sẽ mua quạt.
Vì mọi người nhận ra nét chữ, lời thơ của Vương Hi Chi trên quạt.
HS tập kể.
HS kể chuyện theo nhóm.
Vương Hi Chi là một người có tài và nhân hậu, biết cách giúp đỡ người nghèo khổ.
HS suy nghĩ và tự do phát biểu.
Nhận xét. – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. tiết học.
Chuẩn bị: Kể về lễ hội. 
Rút kinh nghiệm: 
Toán
THỰC HÀNH XEM ĐỒNG HỒ
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: giúp HS
Tiếp tục củng cố biểu tượng về thời gian (chủ yếu là về thời điểm). 
Biết xem đồng hồ (trường hợp chính xác đến từng phút). 
Kĩ năng: Biết xem đồng hồ nhanh, đúng, chính xác.
Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị:
GV: mặt đồng hồ bằng bìa hoặc bằng nhựa (có kim ngắn, kim dài, có ghi số, có vạch chia giờ, chia phút)
Đồng hồ để bàn (loại chỉ có 1 kim ngắn và 1 kim dài)
Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập.
HS: vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Luyện tập (4’)
GV sửa bài tập sai nhiều của HS.
Nhận xét vở HS.
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Thực hành xem đồng hồ (1’)
Hoạt động 1: Hướng dẫn cách xem đồng hồ (trường hợp chính xác đến từng phút)(8’) 
Mục tiêu: giúp học biết cách xem đồng hồ (trường hợp chính xác đến từng phút)
Phương pháp: giảng giải, đàm thoại 
GV giới thiệu cấu tạo mặt đồng hồ có các vạch chia phút.
GV yêu cầu HS nhìn vào tranh vẽ đồng hồ thứ nhất trong phần bài học rồi hỏi HS:
+ Đồng hồ chỉ mấy giờ?
GV hướng dẫn HS quan sát tiếp tranh vẽ đồng hồ thứ hai để xác định vị trí kim ngắn trước, sau đó là kim dài:
+ Nêu vị trí của kim ngắn và kim dài?
GV: khoảng thời gian kim dài ở vạch nhỏ thứ ba sau số 2 là 13 phút.
GV hướng dẫn HS quan sát tiếp tranh vẽ đồng hồ thứ ba để HS nêu được thời điểm theo 2 cách: 6 giờ 56 phút, 7 giờ kém 4 phút. 
GV hướng dẫn HS cách đọc giờ thứ hai: xác định xem còn thiếu mấy phút nữa thì đến 7 giờ để sau đó tính được thời điểm của đồng hồ.
Hoạt động 2: hướng dẫn HS thực hành (26’) 
Mục tiêu: giúp HS biết xem đồng hồ nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp: thi đua, trò chơi 
Bài 1: 
GV gọi HS đọc yêu cầu. 
GV hướng dẫn: bài này yêu cầu các em nêu giờ ứng với mỗi mặt đồng hồ. 
GV cho HS quan sát đồng hồ thứ nhất và hỏi:
+ Nêu vị trí kim ngắn? 
+ Vậy đồng hồ chỉ mấy giờ?
Cho HS làm bài.
Gọi HS tiếp nối nhau đọc kết quả.
GV cho lớp nhận xét.
Bài 2: Vẽ thêm kim phút để đồng hồ chỉ thời gian tương ứng
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Yêu cầu HS làm bài.
GV cho HS cử đại diện 3 dãy lên thi đua sửa bài: GV phát cho mỗi bạn 1 mô hình đồng hồ. GV hô:”9 giờ 6 phút”thì HS nhanh chóng quay kim đồng hồ đến đúng thời điểm GV nêu ra. GV nêu tiếp các thời điểm: 11 giờ 32 phút, 1 giờ kém 14 phút.
Bài 3: Nối theo mẫu:
Cho HS đọc yêu cầu bài.
GV cho HS làm bài.
GV cho mỗi dãy cử 6 bạn thi đua sửa bài, dãy nào thực hiện nhanh, đúng, chính xác thì dãy đó thắng.
GV nhận xét.
Hát.
HS lắng nghe.
Đồng hồ chỉ 6 giờ 10 phút.
Cá nhân.
Kim ngắn chỉ qua số 6 một chút, kim dài ở vạch nhỏ thứ ba sau số 2.
Cá nhân.
HS quan sát và nêu. 
HS đọc.
HS quan sát.
Kim ngắn chỉ qua số 1, kim dài ở vạch nhỏ thứ tư sau số 4.
Vậy đồng hồ chỉ 1 giờ 24 phút.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
Lớp nhận xét.
HS đọc.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
Lớp nhận xét.
HS đọc.
HS làm bài. 
HS thi đua sửa bài.
Lớp nhận xét.
Nhận xét. – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét tiết học 
Chuẩn bị: Thực hành xem đồng hồ (tiếp theo).
Rút kinh nghiệm: 
Tự nhiên xã hội
QUẢ
I/ Mục tiêu:
Kiến thức: giúp HS biết:
Quan sát, so sánh để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hình dạng, độ lớn của một số loại quả.
Kể tên các bộ phận thường có của một quả.
Kĩ năng: HS nêu được chức năng của hạt và kể ra những lợi ích của quả.
Thái độ: HS có ý thức giữ gìn và bảo vệ sản phẩm của cây trồng.
II/ Chuẩn bị:
GV: các hình trang 92, 93 trong SGK, sưu tầm các quả thật hoặc ảnh chụp các quả mang đến lớp, phiếu bài tập.
HS: SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’) 
Bài cũ: Hoa (4’)
Hoa có chức năng gì? Hoa thường được dùng để làm gì?
Nhận xét. 
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Quả (1’)
Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận (7’)
Mục tiêu:
Biết quan sát, so sánh để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hình dạng, độ lớn của một số loại quả.
Kể tên các bộ phận thường có của một quả
Phương pháp: thảo luận, giảng giải.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu các nhóm HS quan sát hình ảnh các quả trong SGK trang 92, 93, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: 
+ Chỉ, nói tên và mô tả màu sắc, hình dạng, độ lớn của từng loại quả 
+ Trong số các quả đó, bạn đã ăn loại quả nào? Nói về mùi vị của quả đó.
+ Chỉ vào các hình của bài và nói tên từng bộ phận của một quả. Người ta thường ăn bộ phận nào của quả đó?
GV cho nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và giới thiệu quả của mình sưu tầm được theo gợi ý sau:
+ Quan sát bên ngoài: nêu hình dạng, độ lớn, màu sắc của quả.
+ Quan sát bên trong: 
Bóc hoặc gọt vỏ, nhận xét. về vỏ quả xem có gì đặc biệt 
Bên trong quả gồm có những bộ phận nào? Chỉ phần ăn được của quả đó.
Nếm thử để nói về mùi vị của quả đó.
GV yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận.
Kết luận: Có nhiều loại quả, chúng khác nhau về hình dạng, độ lớn, màu sắc và mùi vị. Mỗi quả thường có 3 phần: vỏ, thịt, hạt. Một số quả chỉ có vỏ và thịt hoặc vỏ và hạt.
Hoạt động 2: Thảo luận (7’) 
Mục tiêu: Nêu được chức năng của hạt và lợi ích của quả
Phương pháp: thưc hành, thảo luận.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: 
+ Quả thường được dùng để làm gì? nêu ví dụ.
+ Quan sát các hình trang 92, 93 SGK, hãy cho biết những quả nào được dùng để ăn tươi, quả nào được dùng để chế biến làm thức ăn?
+ Hạt có chức năng gì? 
GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
GV tổ chức cho HS thi đua trong cùng một thời gian nhóm nào viết được nhiều tên các loại quả hoặc hạt được dùng vào các việc như:
+ Ăn tươi
+ Làm mứt hoặc sơ-ri hay đóng hộp 
+ Làm rau dùng trong bữa ăn 
+ Ép dầu 
Nhận xét, tuyên dương.
Hát.
HS nêu. 
HS thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Nhận xét. – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: bài 49: Động vật. 
Rút kinh nghiệm:  
Ôn Tập làm văn 
GV giúp HS biết kể lại rõ ràng, tự nhiên một buổi biểu diễn nghệ thuật đã được xem. Dựa vào những điều vừa kể, viết được một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật
GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài. 
GV cho HS đọc các câu hỏi gợi ý.
Đó là buổi biểu diễn nghệ thuật gì: kịch, ca nhạc, múa, xiếc,?
Buổi diễn được tổ chức ở đâu? Khi nào?
Em cùng xem với những ai?
Buổi diễn có những tiết mục nào?
Em thích tiết mục nào nhất? Hãy viết cụ thể về tiết mục ấy.
GV nhắc HS: những gợi ý này chỉ là chỗ dựa. Các em có thể kể theo cách trả lời lần lượt từng câu hỏi gợi ý hoặc kể tự do không hoàn toàn phụ thuộc vào các gợi ý
GV cho HS tập kể theo nhóm đôi.
GV nhận xét. 
Cho HS thi kể trước lớp
GV gọi 1 HS khá kể mẫu cho cả lớp nghe.
GV nhận xét, bổ sung vào từng bài kể cho HS.
GV gọi HS nêu yêu cầu.
GV chú ý nhắc HS viết bài tự nhiên, chân thật những điều vừa kể.
Cho HS làm bài.
Gọi một số HS đọc bài trước lớp.
GV cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay.
HS nêu. 
Cá nhân.
HS tập kể theo nhóm đôi.
Cá nhân.
Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét. xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa.
Lớp nhận xét.
Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu
HS làm bài.
Cá nhân.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 24.doc