I. Mục đích yêu cầu:
- Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch đoạn văn, bài văn đã học (tốc độ đọc khoảng 65 tiếng/phút); trả lời được một câu hỏi về nội dung đọc
- Kể lại được từng đoạn câu chuyện Quả táo theo tranh (SGK); biết dùng phép nhân hoá để lời kể thêm sinh động;
+ HS khá, giỏi: Đọc tương đối lưu loát (tốc độ trên 65 tiếng/phút); kể được toàn bộ câu chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
* GV: -Phiếu viết tên từng bài tập đọc.
-Bảng phụ viết sẵn câu văn BT2.
* HS: -SGK, vở.
TUẦN 27 Ngày soạn://2010 Ngày dạy:///2010 TIẾNG VIỆT ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TIẾT 1 I. Mục đích yêu cầu: - Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch đoạn văn, bài văn đã học (tốc độ đọc khoảng 65 tiếng/phút); trả lời được một câu hỏi về nội dung đọc - Kể lại được từng đoạn câu chuyện Quả táo theo tranh (SGK); biết dùng phép nhân hoá để lời kể thêm sinh động; + HS khá, giỏi: Đọc tương đối lưu loát (tốc độ trên 65 tiếng/phút); kể được toàn bộ câu chuyện. II. Đồ dùng dạy học: * GV: -Phiếu viết tên từng bài tập đọc. -Bảng phụ viết sẵn câu văn BT2. * HS: -SGK, vở. III/ Các hoạt động dạy- học: Tg Hoạt động dạy Hoạt động học 1/Khởi động: Hát. 2/Bài cũ: 3/Giới thiệu và nêu vấn đề: Ôn tập giữa học kì 2. (tiết 1) 4. Phát triển các hoạt động. * Hoạt động 1: Kiểm tra tập đọc. - Giúp Hs củng cố lại các bài tập đọc đã học ở các tuần trước. - Gv ghi phiếu tên từng bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 26 SGK và 6 tranh minh họa. - Gv yêu cầu từng học sinh lên bốc thăm chọn bài tập đọc. Gv đặt một câu hỏi cho đoạn vừa đọc - Gv cho điểm. - Gv thực hiện tương tự với các trường hợp còn lại * Hoạt động 2: Làm bài tập 2. - Mục tiêu: Giúp Hs biết kể lại câu chuyện “ Quả táo” theo tranh, dùng phép nhân hóa để lời kể được sinh động. - Gv yêu cầu Hs đọc đề bài - Gv yêu cầu Hs quan sát kĩ 6 tranh minh họa, đọc kĩ phần chữ trong tranh để hiểu nội dung truyện. - Gv yêu cầu Hs trao đổi theo cặp: quan sát tranh, tập kể theo nội dung tranh, sử dụng phép nhân hóa trong lời kể. - Gv mời Hs tiếp nối nhau thi kể theo từng tranh. - Gv mời 1 Hs kể lại câu chuyện. - Gv nhận xét, chốt lại: + Tranh 1: Thỏ đang đi kiếm ăn, ngẩng lên nhìn, bỗng thấ một quả taó. Nó định nhảy lên hái táo, nhưng chẳng tới. Nhìn quanh, nó thấy chị Nhím đang say sưa ngủ dưới gốc táo. Ơû một cây thông bên cạnh, một anh quạ đang đậu trên cành. Thỏ mừng quá, bèn cất tiếng ngọt ngào: - Anh Quạ ơi ! Anh làm ơn hái hộ tôi quả táo với ! + Tranh 2: Nghe vậy, Quạ bay ngay đến cành táo, cúi xuống mổ. Quả táo rơi, cắm vào bộ lông sắc nhọn của chị Nhím. Nhím choàng tỉnh dậy, khiếp đảm bỏ chạy thục mạng. Thỏ liền chạy theo, gọi: - Chị Nhím đừng sợ ! Quả táo của tôi rơi đấy ! Cho tôi xin quả táo nào! + Tranh 3: Nghe Thỏ nói vậy, chị Nhím hết sợ dừng lại. Vừa lúc đó, Thỏ và quạ cũng tới nơi. Cả ba đều nhận là quả táo của mình.Thỏ quả quyết : “ Tôi nhìn thấy quả táo trước.” Qụa khăng khăng : “ Nhưng tôi là người đã hái táo.” Còn Nhím bảo : “Chính tôi mới là người bắt được quả táo!” Ba con vật chẳng ai chịu ai. + Tranh 4: Ba con vật cãi nhau. Bỗng bác Gấu đi tới. Thấy Thỏ, Nhím và Quạ cãi nhau, bác Gấu bèn hỏi: - Có chuyện gì thế, các cháu? - Thỏ, Quạ, Nhím tranh nhau nói. Ai cũng cho rằng mình đáng được hưởng quả táo. + Tranh 5: Sau hiểu đầøu đuôi câu chuyện. Bác Gấu ôn tồn bảo: - Các cháu người nào cũng có góp công. Góp sức để được quả táo này. Vậy các cháu nên chia quả táo thành 3 phần đều nhau. + Tranh 6: Nghe bác Gấu nói vậy, cả ba đều hiểu ra ngay. Thỏ bèn chia quả táo thành 4phần, phần thứ 4 mời bác Gấu. Bác Gấu bảo : “ Bác có công gì đâu mà các cháu chia phần cho Bác!” Cả ba đều thưa : “ Bác có công lớn là đã giúp các cháu hiểu ra lẽ công bằng. Chúng cháu xin cảm ơn bác!” Thế là tất cả vui vẻ ăn táo. Có lẽ, chưa bao giờ, họ được ăn một miếng táo ngon lành đến thế. 5/.Củng cố – dặn dò. -Về xem lại bài. -Chuẩn bị bài: Tiết ôn thứ 2. -Nhận xét bài học. PP: Kiểm tra, đánh giá. -Hs lên bốc thăm bài tập đọc. -Hs đọc từng đoạn hoặc cả bài theo chỉ định trong yếu. -Hs trả lời. PP: Luyện tập, thực hành. -Hs đọc yêu cầu của bài. -Hs quan sát tranh. -Hs trao đổi theo cặp. -Hs thi kể chuyện. -Một hs kể lại toàn bộ câu chuyện. -Hs cả lớp nhận xét. TIẾNG VIỆT ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TIẾT 2 I. Mục tiêu: - Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch đoạn văn, bài văn đã học (tốc độ đọc khoảng 65 tiếng/phút); trả lời được một câu hỏi về nội dung đọc - Nhận biết được phép nhân hoá, các cách nhân hoá (BT2b) + HS khá, giỏi: Đọc tương đối lưu loát (tốc độ trên 65 tiếng/phút). II. Đồ dùng dạy học: * GV: -Phiếu viết tên từng bài tập đọc. -Bảng phụ viết sẵn câu văn BT2. Ghi tên các truyện đã học trong 8 tuần đầu. * HS: SGK, vở. III/ Các hoạt động dạy- học: Tg Hoạt động dạy Hoạt động học Khởi động: Hát. Bài cũ: Giới thiệu và nêu vấn đề: Ôn tập giữa học kì 2 (tiết 2) 4/. Phát triển các hoạt động. * Hoạt động 1: Kiểm tra tập đọc. - Mục tiêu: Giúp Hs củng cố lại các bài tập đọc đã học ở các tuần trước. - Gv yêu cầu từng học sinh lên bốc thăm chọn bài tập đọc. Gv đặt một câu hỏi cho đoạn vừa đọc. - Gv cho điểm. - Gv thực hiện tương tự với các trường hợp còn lại * Hoạt động 2: Làm bài tập 2. - Mục tiêu: Củng cố lại cho Hs cách nhân hóa. - Gv yêu cầu Hs đọc đề bài - Gv yêu cầu Hs đoạc bài thơ “Em thương”. Hai Hs đọc lại bài thơ. - Hs đọc thành tiếng câu hỏi a, b, c. Cả lớp theo dõi trong SGK. - Gv yêu cầu Hs trao đổi theo cặp. - Gv mời đại diện các cặp lên trình bày. - Gv yêu cầu Hs làm bài vào vở. - Gv nhận xét, chốt lại lời giải đúng a) -Sự vật được nhân hóa: làn gió, sợi nắng. -Từ chỉ đặc điểm của con người: mồ côi, gầy. -Từ chỉ hoạt động của con người: tìm, ngồi, run run, ngã. b) Làn gió --> giống một bạn nhỏ mồ côi. Sợi nắng --> giống một người bạn ngồi trong vườn cây. -->giống một người gầy yếu. c/ Tác giả bài thơ rất yêu thương, thông cảm với những đứa trẻ mồ côi, cô đơn,những người ốm yếu, khônh nơi nương tựa. 5/.Củng cố – dặn dò. -Về xem lại bài. -Chuẩn bị bài: Tiết ôn thứ 3. -Nhận xét bài học. PP: Kiểm tra, đánh giá. -Hs lên bốc thăm bài tập đọc. -Hs đọc từng đoạn hoặc cả bài theo chỉ định trong yếu. -Hs trả lời. PP: Luyện tập, thực hành. -Hs đọc yêu cầu của bài. -Hs đọc bài thơ. -Hs quan sát. -Hs đọc câu hỏi trong SGK. -Hs cả lớp làm bài vào vở. -Hs trao đổi theo cặp. -Đại diện các cặp lên trình baỳ. -Hs cả lớp nhận xét. -Hs chữa bài vào vở. Ngày soạn://2010 Ngày dạy:///2010 TIẾNG VIỆT ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TIẾT 3 I. Mục tiêu: - Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch đoạn văn, bài văn đã học (tốc độ đọc khoảng 65 tiếng/phút); trả lời được một câu hỏi về nội dung đọc - Báo cáo được một trong ba nội dung nêu ở bài tập 2 (vể học tập, hoặc về lao động, về công tác khác) + HS khá, giỏi: Đọc tương đối lưu loát (tốc độ trên 65 tiếng/phút). II. Đồ dùng dạy học: * GV: -Phiếu viết tên từng bài tập đọc. -Bảng phụ viết sẵn câu văn BT2. -Bảng photo đơn xin tham gia xin hoạt câu lạc bộ. * HS: SGK, vở. II/ Các hoạt động dạy- học: Tg Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Khởi động: Hát. 2. Bài cũ: 3. Giới thiệu và nêu vấn đề: Hôm nay, tiếp tục kiểm tra các em về tập đọc, và ôn luyện trình bày báo cáo về “Đóng vai chi đội trưởng báo cáo với thầy (cô) tổng phụ trách kết quả tháng thi đua “Xây Đội vững mạnh”. 4. Phát triển các hoạt động. * Hoạt động 1: Kiểm tra tập đọc. - Giúp Hs củng cố lại các bài tập đọc đã học ở các tuần trước. - Gv yêu cầu từng học sinh lên bốc thăm chọn bài tập đọc. Gv đặt một câu hỏi cho đoạn vừa đọc - Gv cho điểm. - Gv thực hiện tương tự với các trường hợp còn lại * Hoạt động 2: Làm bài tập 2. - Củng cố lại cho Hs về trình bày báo cáo. - Gv yêu cầu Hs đọc đề bài. - Gv yêu cầu Hs đọc mẫu bảng báo cáo đã học ở tuần 20, trang 20 SGK. - Gv hỏi: Yêu cầu của bảng báo báo này có khác gì với yêu cầu của báo cáo đã học ở tiết TLV tuần 20? + Người báo cáo là chi đội trưởng. + Người nhận báo cáo là thầy cô tổng phụ trách. + Nội dung thi đua: Xây dựng Đội vững mạnh. + Nội dung báo cáo: về học tập, lao động, thêm nội dung về côngtác khác. Lưu ý: Thay lời Kính gửi bằng lời Kính thưa (vì là báo cáo miệng) - Gv yêu cầu các tổ làm việc theo các bước sau. + Thống nhất kết quả hoạt động của chi đội trong tháng qua.(về học tập, lao động, công tác khác). + Lần lượt các thành viên trong tổ đóng vai chi đội trưởng báo cáo trước các bạn kết quả hoạt động của chi đội. - Gv mời đại diện các nhóm lên trình bày báo cáo trước lớp. - Gv nhận xét, chốt lại. Ví dụ: Kính thưa thầy tổng phụ trách Thay mặt lớp 3A2, em xin báo cáo kết quả hoạt động của chi đội trong tháng thi đua “ Xây Đội vững mạnh” vưà qua như sau: a) Về học tập: Toàn chi đội đạt 145 điểm 9, 10. Giành được nhiều hoa điểm 10 nhất là ba bạn : Hường Nhung, Băng Trinh, Hữu Luân. Phân đội được điểm 9,10 nhiều nhất là phân đội 2. Trong cuộc thi “ Vở sạch chữ đẹp”của trường chi đội của chúng em có bạn Phan Thị Hường Nhung giành giải nhất. b) Về lao động: Chi đội 3A2 đã tham gia đầy đủ các buổi lao động do trường tổ chức, như dọn vệ sinh khu vực trường, tưói cây xanh, giữ gìn lớp học sạch đẹp. c) Về công tác khác: Chi đội chúng em vừa được kết nạp thêm 5 đội viên mới, tham gia buổi sinh hoạt với chủ đề “Uống nước nhớ nguồn” đóng góp được 50 000 đồng. 5/. Tổng kềt – dặn dò. -Về ôn lại các bài học thuộc lòng. - ... hình dáng của các loài chim rất đa dạng: Lông chim có nhiều màu sắc khác nhau và rất đẹp. Có con màu nâu đen, cổ viền trắng như đại bàng ; có con lông nâu, bụng trắng như ngỗng, vịt ; có con sặc sỡ bộ lông nhiều màu như vẹt, công Về hình dáng chim cũng rất khác nhau: có con to, cổ dài như đà điểu, ngỗng ; có con nhỏ bé xinh xắn như chích bông, chim sâu, hoạ mi, chim hút mật, Về khả năng của chim có loài hót rất hay như hoạ mi, khướu ; có loài biết bắt chước tiếng người như vẹt, sáo, uyển ; có loài bơi giỏi như cánh cụt, vịt, ngỗng, ngan ; có loài chạy nhanh như đà điểu ; đại bộ phận các loài chim đều biết bay Kết luận: Chim là động vật có xương sống. Tất cả các loài chim đều có lông vũ, có mỏ, hai cánh và hai chân. Hoạt động 2: Làm việc với các tranh ảnh sưu tầm được ( 7’ ) Mục tiêu: Giải thích tại sao không nên săn bắt, phá tổ chim Phương pháp: thực hành, thảo luận Cách tiến hành: Giáo viên yêu cầu nhóm trưởng điều khiển các bạn phân loại những tranh ảnh các loài chim sưu tầm được theo các tiêu chí do nhóm tự đặt ra như nhóm biết bay, nhóm biết bơi, nhóm chạy nhanh, nhóm có giọng hót hay Giáo viên cho các nhóm học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Tại sao chúng ta không nên săn bắt hoặc phá tổ chim? Giáo viên cho các nhóm trưng bày bộ sưu tập của nhóm mình trước lớp và cử người thuyết minh về những loài chim sưu tầm được. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Nhận xét, tuyên dương Kết luận: Chim thường có ích lợi bắt sâu, lông chim làm chăn, đệm, chim được nuôi để làm cảnh hoặc ăn thịt. Giáo viên giáo dục tư tưởng: Chúng ta cần bảo vệ các loài chim để giữ được sự cân bằng trong tự nhiên. Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Bắt chước tiếng chim hót” Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm tự chọn một số loài chim như: gà, vịt, sáo, sơn ca, bìm bịp, tu hú, tìm vịt, bắt cô trói cột, và tập thể hiện tiếng kêu của các loài đó. Giáo viên yêu cầu nhóm 1 thể hiện tiếng kêu cho nhóm 2 đoán tên chim, nhóm 2 thể hiện cho nhóm 3 đoán, nhóm 3 thể hiện cho nhóm 4 đoán tiếp tục nhứ thế đến nhóm cuối cùng lại thể hiện cho nhóm 1 đoán. Giáo viên tổng kết trò chơi, tuyên dương học sinh biết thể hiện tiếng kêu giống thật và học sinh đoán nhanh ra tên chim. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 54 : Thú. Hát Học sinh nêu Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. + Mỗi con chim đều có đầu, mình và cơ quan di chuyển + Mỗi con chim đều có hai cánh, hai chân. Tuy nhiên, không phải loài chim nào cũng biết bay. Đà điểu không biết bay nhưng chạy rất nhanh. + Toàn thân chúng được bao phủ bởi một lớp lông vũ. + Bên trong cơ thể chúng có xương sống + Mỏ chim có đặc điểm cứng + Chúng dùng mỏ để mổ thức ăn. Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhóm trưởng điều khiển các bạn phân loại những tranh ảnh các loài chim sưu tầm được Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy Các nhóm trưng bày và thuyết minh Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh chơi theo sự hướng dẫn của Giáo viên Các nhóm tự chọn loài chim và tập thể hiện tiếng kêu. Các nhóm lần lượt thể hiện tiếng kêu và đoán tên con vật. Thú I/ MỤC TIÊU : Chỉ và nói được tên các bộ phận cơ thể của các loài thú nhà được quan sát. Vẽ và tô màu một loài thú nhà mà học sinh ưa thích. II/ CHUẨN BỊ: Giáo viên : các hình trang 104, 105 trong SGK, sưu tầm các tranh ảnh về các loài thú nhà. Học sinh : SGK. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : Tg Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS 1Khởi động : 2.Bài cũ: Chim ( Tại sao chúng ta không nên săn bắt hoặc phá tổ chim? Bên ngoài cơ thể của những con chim thường có gì bảo vệ ? Bên trong cơ thể chúng có xương sống không ? Mỏ chim có đặc điểm gì chung ? Chúng dùng mỏ để làm gì ? Nhận xét Các hoạt động : Giới thiệu bài: Thú (1’) Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận ( 7’ ) Mục tiêu: Chỉ và nói được tên các bộ phận cơ thể của các loài thú nhà được quan sát Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh quan sát hình ảnh các loài thú nhà trong SGK trang 104, 105 và tranh ảnh các loài thú sưu tầm được, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Chỉ và nói tên các con vật có trong hình. + Chỉ và nêu rõ từng bộ phận bên ngoài cơ thể của mỗi con vật + Nêu đặc điểm giống và khác nhau của các con vật này. + Trong số các con thú nhà đó, con nào có mõm dài, tai vểnh, mắt híp ; con nào có thân hình vạm vỡ, sừng cong như lưỡi liềm ; con nào có thân hình to lớn, có sừng, vai u, chân cao ? + Chúng đẻ con hay đẻ trứng ? + Thú mẹ nuôi thú con mới sinh bằng gì ? + Thú có xương sống không ? Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và giới thiệu về một con. Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận. Cả lớp rút ra đặc điểm chung của thú. Kết luận: Những động vật có các đặc điểm như có lông mao, đẻ con và nuôi con bằng sữa được gọi là thú hay động vật có vú. Thú là loài vật có xương sống. Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp ( 7’ ) Mục tiêu: Nêu được ích lợi của các loài thú nhà. Phương pháp : thực hành, thảo luận Cách tiến hành: Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Kể tên một số loài thú nuôi mà em biết. + Nêu ích lợi của việc nuôi các loài thú nhà như: lợn, trâu, bò, chó, mèo, + Ở nhà có em nào nuôi một vài loài thú nhà không? Em đã tham gia chăm sóc hay chăn thả chúng không? Em thường cho chúng ăn gì ? + Người ta nuôi thú làm gì ? Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Nhận xét, tuyên dương Kết luận: Lợn là vật nuôi chính của nước ta. Thịt lợn là thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho con người. Phân lợn được dùng để bón ruộng. Trâu, bò được dùng để kéo cày, kéo xe, Phân trâu, bò được dùng để bón ruộng. Bò còn được nuôi để lấy thịt, lấy sữa. Các sản phẩm của sữa bò như bơ, pho-mát cùng với thịt bò là những thức ăn ngon và bổ, cung cấp các chất đạm, chất béo cho cơ thể con người. Hoạt động 3: Làm việc cá nhân ( 7’ ) Mục tiêu: Biết vẽ và tô màu một loài thú nhà mà học sinh ưa thích Phương pháp: thực hành Cách tiến hành: Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận, chọn 1 con vật cả nhóm yêu thích vẽ tranh, tô màu và chú thích các bộ phận cơ thể của con vật đó. Giáo viên cho các nhóm dán hình vẽ lên bảng, cử đại diện giới thiệu về con vật mà nhóm đã vẽ. Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét, tuyên dương các nhóm làm tốt, kết luận nhóm nào vẽ đúng, vẽ đẹp, vẽ nhanh. Giáo viên hỏi: + Chúng ta cần làm gì để bảo vệ thú nuôi ? Giáo viên giáo dục tư tưởng: Để bảo vệ thú nuôi, chúng ta cần cho thú ăn đầy đủ, làm chuồng trại phù hợp, chăm sóc thú để không bị bệnh, lai tạo ra giống mới 4 Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 55: Thú (tiếp theo) Hát Học sinh nêu Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và trả lời Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhóm trưởng điều khiển các bạn thảo luận, chọn 1 con vật vẽ tranh, tô màu và chú thích Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và trả lời TIẾT SINH HOẠT CHỦ NHIỆM TIẾT 27. 1. Mục tiêu: - HS tự nhận xét tuần 27 Rèn kĩ năng tự quản. Giáo dục tinh thần làm chủ tập thể. - Rèn luyện cho học sinh có thói quen tự tin và mạnh dạn phát biểu trước tập thể lớp. - Rèn luyện thói quen báo cáo đúng sự thật. 2. Những thực hiện trong tuần qua: Các tổ trưởng tổng kết tình hình tổ. Lớp tổng kết : Học tập: HS làm bài và học tập chăm chỉ. Đi học đầy đủ, chuyên cần. Trật tự: Xếp hàng thẳng, nhanh, ngay ngắn. Nếp tự quản tốt. Hát văn nghệ to, rõ ràng, thuộc bài hát chủ đề tháng. Giữa giờ hát văn nghệ tốt. Giờ học nghiêm túc. Vệ sinh: Vệ sinh cá nhân tốt Lớp sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. - Khắc phục hạn chế tuần qua. Thực hiện thi đua giữa các tổ. Đảm bảo sĩ số chuyên cần. Thực hiện tốt An toàn giao thông, khi tham ATGT phải đội mũ bảo hiểm. * Thực hiện diệt muỗi vằn để phòng chống bệnh sốt xuất huyết. * Ăn chín uống chín phòng tránh bệnh tiêu chảy cấp. * Phòng tránh tai nạn thương tích và té nước và H1N1. * Thực hiện tốt An tồn giao thông Sinh hoạt sao Nhi Đồng vào thứ sáu hàng tuần. Văn nghệ, trò chơi: Văn nghệ: Ôn lại các bài hát chủ đề tháng. Tổ trưởng chuyên mơn duyệt Phĩ Hiệu teưởng chuyên mơn duyệt An Thạnh, ngày.. tháng.. năm 2010 Tổ trưởng An Thạnh, ngày.. tháng.. năm 2010 Phĩ Hiệu trưởng
Tài liệu đính kèm: