Giáo án Lớp 3 - Tuần 4 - Năm học 2004-2005

Giáo án Lớp 3 - Tuần 4 - Năm học 2004-2005

 GV đọc mẫu toàn bài

- GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm

- Chú ý giọng đọc của nhân vật qua từng đoạn :

+ Đoạn 1 : Giọng đọc hồi hộp, dồn dập thể hiện tâm trạng hoảng hốt của người mẹ khi bị mất con. Nhấn giọng các từ ngữ : hớt hải, thiếp đi, nhanh hơn gió, chẳng bao giờ trả lại, khẩn khoản cầu xin.

+ Đoạn 2 và 3 : Giọng đọc thiết tha, thể hiện sự sẵn lòng hi sinh của người mẹ trên đường đi tìm con. Nhấn giọng các từ ngữ : không biết, băng tuyết bám đầy, ủ ấm, ôm ghì, đâm, nhỏ xuống, đâm chồi, nảy lộc, nở hoa.

+ Đoạn 4 : Giọng đọc chậm rõ ràng từng câu. Giọng Thần Chết ngạc nhiên. Giọng người mẹ khi nói câu “Vì tôi là mẹ” điềm đạm, khiêm tốn; khi yêu cầu Thần Chết “Hãy trả con cho tôi !” – dứt khoát.

 Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.

- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 29 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện

 

doc 24 trang Người đăng bachquangtuan Lượt xem 1114Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 - Tuần 4 - Năm học 2004-2005", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4
Thứ hai, ngày 27 tháng 09 năm 2004 
Tập đọc 
I/ Mục tiêu : 
Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : hớt hải, thiếp đi, áo choàng, khẩn khoản, lã chã, lạnh lẽo, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : lất phất, bối rối, phụng phịu, ...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết )
Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. 
Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
Nắm được nghĩa của các từ mới : mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản, lã chã..
Nắm được diễn biến của câu chuyện.
Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả..
Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói : 
Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai với giọng điệu phù hợp với từng nhân vật.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung.
Rèn kĩ năng nghe : 
Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Dựng lại câu chuyện theo vai.
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. 
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phương Pháp
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Chú Sẻ và bông hoa bằng lăng
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Mỗi người bạn của bé Thơ có điều gì tốt ?
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Giáo viên nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên : mẹ là người sinh ra và nuôi dưỡng, chăm sóc ta khôn lớn. Người mẹ nào cũng yêu con và sẵn sàng hy sinh cho con. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về một câu chuyện cổ rất xúc động của An-đéc-xen qua bài : “Người mẹ”
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
GV đọc mẫu toàn bài
GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm
Chú ý giọng đọc của nhân vật qua từng đoạn :
+ Đoạn 1 : Giọng đọc hồi hộp, dồn dập thể hiện tâm trạng hoảng hốt của người mẹ khi bị mất con. Nhấn giọng các từ ngữ : hớt hải, thiếp đi, nhanh hơn gió, chẳng bao giờ trả lại, khẩn khoản cầu xin.
+ Đoạn 2 và 3 : Giọng đọc thiết tha, thể hiện sự sẵn lòng hi sinh của người mẹ trên đường đi tìm con. Nhấn giọng các từ ngữ : không biết, băng tuyết bám đầy, ủ ấm, ôm ghì, đâm, nhỏ xuống, đâm chồi, nảy lộc, nở hoa.
+ Đoạn 4 : Giọng đọc chậm rõ ràng từng câu. Giọng Thần Chết ngạc nhiên. Giọng người mẹ khi nói câu “Vì tôi là mẹ” điềm đạm, khiêm tốn; khi yêu cầu Thần Chết “Hãy trả con cho tôi !” – dứt khoát.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 29 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện 
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
 Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 4 đoạn.
Đoạn 1:
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : “Thần Chết chạy nhanh hơn gió / và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu.//”
Gọi học sinh đọc.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
GV kết hợp giải nghĩa từ khó : hớt hải, thiếp đi, khẩn khoản
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài 
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Hãy kể lại vắn tắt chuyện xảy ra ở đoạn 1 ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :
+ Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi :
+ Thái độ của Thần Chết như thế nào khi thấy người mẹ ?
+ Người mẹ trả lời như thế nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm toàn bài, thảo luận nhóm và hỏi :
+ Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung câu chuyện :
Người mẹ là người rất dũng cảm.
Người mẹ không sợ Thần Chết.
Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
Giáo viên kết luận : cả 3 ý đều đúng.
Người mẹ là người rất dũng cảm vì bà đã thực hiện được những yêu cầu khó khăn của bụi gai, hồ nước.
Người mẹ không sợ Thần Chết vì bà sẵn sàng đi tìm Thần chết để đòi lại con.
Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con là đúng nhất vì chính sự hi sinh cao cả đã cho bà mẹ lòng dũng cảm vượt qua mọi thử thách và đến được nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết để đòi con. 
Hát
3 học sinh đọc
Học sinh quan sát và trả lời.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân 
Cá nhân, Đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm đôi.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân 
Cá nhân 
Đồng thanh 
( 18’ )
Học sinh đọc thầm.
Suốt mấy đêm ròng thức trông con ốm, bà mẹ quá mệt và thiếp đi một lúc. Khi tỉnh dậy, không thấy con đâu, bà hớt hải gọi con. Thần Đêm Tối cho bà biết Thần Chết đã cướp đi đứa con của bà. Bà khẩn khoản cầu xin Thần Đêm Tối chỉ đường cho bà, đồng ý.
Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi gai : ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó, làm nó đâm chồi, nảy lộc và nở hoa giữa mùa đông buốt giá.
Người mẹ làm theo yêu cầu của hồ nước : khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hoá thành hai hòn ngọc.
Thần Chết ngạc nhiên không hiểu vì sao người mẹ có thể tìm đến tận nơi mình ở.
Người mẹ trả lời vì bà là mẹ, người mẹ có thể làm tất cả vì con, và bà đòi Thần Chết trả con cho mình.
Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi.
Học sinh tự do phát biểu suy nghĩ của mình
Trực quan
diễn giải
Đàm thoại
thực hành
 diễn giải
Đàm thoại
thảo luận 
Tập đọc
Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 4 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn.
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn chuyện, Thần Chết, bà mẹ.
Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên nhắc các em đọc phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật, chọn giọng đọc phù hợp với lời thoại.
Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em kể chuyện, dựng lại câu chuyện theo cách phân vai
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
Giáo viên giải thích : nói lời nhân vật mình đóng vai theo trí nhớ, không nhìn sách. Có thể kèm với động tác, cử chỉ, điệu bộ như là đang đóng một màn kịch nhỏ.
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các học sinh phân vai, dựng lai câu chuyện.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển lời của Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hay nhất, hấp dẫn, sinh động nhất.
Củng cố : ( 2’ )
Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ 
Giáo viên hỏi :
+ Qua câu chuyện này, em hiểu gì về tấm lòng người mẹ ?
Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện : “Người mẹ”cho chúng ta thấy người mẹ rất yêu con, rất dũng cảm. Người mẹ có thể làm tất cả vì con. Người mẹ có thể hi sinh bản thân cho con được sống
Học sinh chia nhóm và phân vai.
Học sinh các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét.
Phân vai ( người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết ) dựng lại câu chuyện : “Người mẹ”
Học sinh chia nhóm, phân vai.
 Các bạn nhóm khác theo dõi, nhận xét.
Lớp nhận xét. 
Học sinh trả lời.
Thực hành sắm vai
Quan sát kể chuyện
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
 Toán
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : giúp học sinh :
Ôn tập, củng cố cách tính cộng trừ các số có ba chữ số, cách tính nhân, chia trong bảng đã học. 
Củng cố cách giải toán có lời văn ( liên quan đến so sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vị ) 
K ... ể có tên gọi là gì ?
Cơ quan tuần hoàn gồm những bộ phận nào?
Mạch máu đi đến những đâu trong cơ thể người ?
Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Nhận xét bài cũ.
Các hoạt động :
Giới thiệu bài : ( 1’)
Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài : “Hoạt động tuần hoàn” 
Ghi bảng.
Hoạt động 1: thực hành (14’ )
 Mục tiêu : Biết nghe nhịp đập của tim, đếm nhịp đập của mạch.
 Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc cả lớp
Giáo viên hướng dẫn học sinh :
+ Áp tai vào ngực của bạn để nghe tim đập và đếm số nhịp đập của tim trong một phút
+ Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên cổ tay trái của mình hoặc tay trái của bạn ( phía dưới ngón cái ), đếm số nhịp mạch đập trong một phút.
Giáo viên gọi một số học sinh lên làm mẫu cho cả lớp quan sát 
Bước 2 : Làm việc theo nhóm
Giáo viên cho 2 học sinh ngồi cạnh nhau thực hành nghe và đếm nhịp tim theo yêu cầu của Giáo viên 
Bước 3 : Làm việc cả lớp
Giáo viên gọi học sinh thực hành và trả lời các câu hỏi : 
+ Các em đã nghe thấy gì khi áp tai vào ngực của bạn mình ?
+ Khi đặt mấy đầu ngón tay lên cổ tay mình hoặc tay bạn, em cảm thấy gì ?
Giáo viên nhận xét 
 Kết Luận: tim luôn đập để bơm đi khắp cơ thể. Nếu tim ngừng đập, máu không lưu thông được trong các mạch máu, cơ thể sẽ chết.
Hoạt động 2: làm việc với SGK 
 Mục tiêu : Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
 Cách tiến hành :
Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 17 SGK
Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu kính lúp
Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn nhau
+ Tranh vẽ gì ?
+ Chỉ động mạch, tĩnh mạch và mao mạch trên sơ đồ. Nêu chức năng của từng loại mạch máu.
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ. Vòng tuần hoàn nhỏ có chức năng gì ?
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng tuần hoàn lớn. Vòng tuần hoàn lớn có chức năng gì ?
 Bước 2 : Làm việc cả lớp
Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên trình bày kết quả thảo luận nhóm mình. Mỗi học sinh trả lời câu hỏi.
 Kết Luận: 
Tim luôn co bóp để đẩy máu vào hai vòng tuần hoàn.
Vòng tuần hoàn lớn : đưa máu chứa nhiều khí ô-xi và chất dinh dưỡng từ tim đi nuôi các cơ quan của cơ thể, đồng thời nhận khí các – bô – níc và chất thải của các cơ quan rồi trở về tim.
Vòng tuần hoàn nhỏ : đưa máu về tm đến phổi lấy khí ô-xi và thải khí các – bô – níc rồi trở về tim.
Hoạt động 3: chơi trò chơi ghép chữ vào hình ( 5’ )
 Mục tiêu : củng cố kiến thức đã học về hai vòng tuần hoàn.
 Cách tiến hành :
Bước 1 : nhận nhiệm vụ và chuẩn bị trong nhóm
Giáo viên phát cho mỗi nhóm một bộ đồ chơi bao gồm sơ đồ hai vòng tuần hoàn ( sơ đồ câm ) và các tấm phiếu rời ghi tên các mạch máu của hai vòng tuần hoàn.
Yêu cầu các nhóm thi đua ghép chữ vào hình. Nhóm nào hoàn thành trước, ghép chữ vào sơ đồ đúng vị trí và trình bày đẹp là thắng cuộc.
Bước 2 : 
Giáo viên cho các nhóm thi đua ghép chữ vào hình. 
Yêu cầu các nhóm khác nhận xét sản phẩm và đánh giá xem đội nào thắng.
Hát
Học sinh trả lời
Học sinh làm mẫu. Cả lớp quan sát
HS thực hành nghe và đếm nhịp tim.
Học sinh trả lời.
Các nhóm khác bổ sung, góp ý. 
( 14’ )
Học sinh quan sát.
 Cá nhân 
Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung, góp ý. 
Học sinh chia nhóm, thảo luận, phân công.
Các nhóm thi đua
Học sinh nhận xét.
Thực hành giảng giải
Quan sát
Đàm thoại
Thảo luận
Thi đua
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Thực hiện tốt điều vừa học.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 8 : Vệ sinh cơ quan tuần hoàn 
Tập viết
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa C
Viết tên riêng : Cửu Long bằng chữ cỡ nhỏ.
Viết câu ứng dụng : Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra bằng chữ cỡ nhỏ.
Kĩ năng : 
Viết đúng chữ viết hoa C, viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong vở Tập viết.
Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt 
II/ Chuẩn bị : 
GV : chữ mẫu C, tên riêng : Cửu Long và câu ca dao trên dòng kẻ ô li.
HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động : 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Phương Pháp
Ổn định: ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
GV kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh và chấm điểm một số bài.
Gọi học sinh nhắc lại từ và câu ứng dụng đã viếtở bài trước.
Cho học sinh viết vào bảng con : Bố Hạ
Nhận xét 
Bài mới:
Giới thiệu bài : ( 1’ )
GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết và nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa C, củng cố cách viết một số chữ viết hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng : L, N, C, T, S
Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con ( 18’ )
Luyện viết chữ hoa
GV cho HS quan sát tên riêng : Cửu Long và hỏi:
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng ?
GV gắn chữ C trên bảng cho học sinh quan sát và nhận xét.
+ Chữ C được viết mấy nét ?
+ Chữ C hoa gồm những nét nào?
GV chỉ vào chữ C hoa và nói : Quy trình viết chữ C hoa : từ điểm đặt bút trên đường kẻ ngang trên viết nét cong trên độ rộng một đơn vị chữ, tiếp đó viết nét cong trái nối liền. Điểm dừng bút cao hơn đường kẻ ngang dưới một chút, hơi cong, gần chạm vào thân nét cong trái.
Giáo viên viết chữ C hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát, vừa viết vừa nhắc học sinh lưu ý : chữ C hoa cỡ nhỏ có độ cao là hai li rưỡi.
Giáo viên : trong bài tập viết hôm nay, các em sẽ luyện viết củng cố thêm chữ hoa S, N. Chữ L đã tập viết ở tuần 2, chữ T tập viết ở tuần 3. Hãy theo dõi cô viết trên bảng và nhớ lại cách viết.
Giáo viên lần lượt viết từng chữ hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, kết hợp lưu ý về cách viết.
Giáo viên cho HS viết vào bảng con từng chữ hoa :
Chữ S hoa cỡ nhỏ : 2 lần
Chữ N hoa cỡ nhỏ : 1 lần
Giáo viên nhận xét.
Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
GV cho học sinh đọc tên riêng : Cửu Long
Giáo viên giới thiệu : Cửu Long là dòng sông lớn nhất nước ta, chảy qua nhiều tỉnh ở Nam Bộ.
Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn tên riêng cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Những chữ nào viết hai li rưỡi ?
+ Chữ nào viết một li ?
+ Đọc lại từ ứng dụng
GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ.
Giáo viên cho HS viết vào bảng con
Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
Luyện viết câu ứng dụng 
GV cho học sinh đọc câu ứng dụng : 
Công cha như núi Thái Sơn 
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Giáo viên : câu ca dao nói về công ơn của cha mẹ rất lớn lao.
Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn câu tục ngữ cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ?
Giáo viên yêu cầu học sinh Luyện viết trên bảng con
Giáo viên nhận xét, uốn nắn
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết ( 12’ )
Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ C : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết các chữ L, N : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Cửu Long : 2 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu ca dao : 2 lần
Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết 
Cho học sinh viết vào vở.
GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
Hoạt động 3 : Chấm, chữa bài (4’)
Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài
Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung
Hát
Học sinh nhắc lại
Học sinh viết bảng con
Các chữ hoa là : C, L
HS quan sát và nhận xét.
2 nét.
Nét cong trên và nét cong trái nối liền nhau
Học sinh quan sát.
Viết bảng con
Cá nhân
Học sinh quan sát và nhận xét.
C, L, g
ư, u, o, n
Cá nhân 
Học sinh theo dõi
Học sinh viết bảng con
Cá nhân 
Học sinh quan sát và nhận xét.
Câu ca dao có chữ được viết hoa là Công, Thái Sơn, Nghĩa 
Học sinh viết bảng con
Học sinh nhắc
HS viết vở
Vấn đáp, thực hành
Thực hành
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
Khuyến khích học sinh Học thuộc lòng câu tục ngữ.
Chuẩn bị : bài : ôn chữ hoa C ( tiếp theo ) 
Ôn Toán
( 14 giờ 20’ – 15 giờ 00’ )
GV rèn cho HS củng cố cách thực hiện phép cộng, phép trừ ( có nhớ một lần ) các số có ba chữ số, nhận biết số phần bằng nhau của đơn vị, giải toán có lời văn, tính độ dài đường gấp khúc.
 Bài 1 : Một đội đồng diễn thể dục có 45 người xếp thành, mỗi hàng 5 người. Hỏi đội đó xếp được bao nhiêu hàng ?
Gọi HS đọc đề bài và nêu tóm tắt
Cho HS làm bài và sửa bài
Nhận xét
 Bài 2 : đặt tính rồi tính :
416 + 208
692 – 235
271 + 444
627 - 363
Cho HS làm bài và sửa bài
Lớp Nhận xét, bổ sung
GV Nhận xét
 Bài 3 : Khoanh vào số bông hoa có trong mỗi hình :
Cho HS làm bài và sửa bài
Nhận xét
 Bài 4 : tính độ dài đường gấp khúc ABCDEG :
Cho HS làm bài và sửa bài
Nhận xét
Cá nhân 
HS làm bài
Cá nhân 
HS làm bài
HS làm bài

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 3 tuan 4(6).doc