Giáo án Luyện từ và câu 3: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi để làm gì? Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than

Giáo án Luyện từ và câu 3: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi để làm gì? Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than

LUYỆN TỪ VÀ CÂU:

NHÂN HÓA. ÔN TẬP CÁCH ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI

ĐỂ LÀM GÌ? DẤU CHẤM, CHẤM HỎI, CHẤM THAN

I. MỤC TIÊU:

1. HS củng cố hiểu biết về cách nhân hóa.

2.HS ôn luyện cách đặt và trả lời câu hỏi: Để làm gì?

3. Ôn luyện về dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Bút post màu.

- Bảng phụ, máy chiếu.

 

doc 7 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 863Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Luyện từ và câu 3: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi để làm gì? Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Thứ ba ngày 13 tháng 3 năm 2012
LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
NHÂN HÓA. ÔN TẬP CÁCH ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI
ĐỂ LÀM GÌ? DẤU CHẤM, CHẤM HỎI, CHẤM THAN
I. MỤC TIÊU: 
1. HS củng cố hiểu biết về cách nhân hóa.
2.HS ôn luyện cách đặt và trả lời câu hỏi: Để làm gì?
3. Ôn luyện về dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bút post màu.
- Bảng phụ, máy chiếu.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
TG
HĐ CỦA GIÁO VIÊN
HĐ CỦA HỌC SINH
3’
A. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là nhân hóa?
- Bạn nào có thể đặt một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa?
- Trong câu bạn vừa đặt, sự vật nào đã được nhân hoá ?
- Sự vật đó được nhân hoá bằng cách nào ?
 GV nhận xét : Hoa lục bình rất đẹp và nó còn đẹp hơn khi được nhà thơ Nguyễn Ngọc Oánh đem vào bài thơ ’’ Hoa lục bình’’ của ông. Sau đây cô sẽ đọc cho các con nghe một đoạn trong bài thơ đó.
- GV vừa đọc và TC (khổ thơ a) 
a. Tôi là bèo lục bình
 Bứt khỏi sình đi dạo
 Dong mây trắng làm buồm
 Mượn trăng non làm giáo.
 Nguyễn Ngọc Oánh
- Giải nghĩa từ : sình
- Bèo lục bình tự xưng là gì?
- Tôi là từ dùng để chỉ ai?
GV: Từ tôi là từ chỉ người. Bèo lục bình tự xưng là tôi gợi cho ta cảm giác bèo lục bình như thế nào đối với con người?
 GV chốt: Cách bèo lục bình tự xưng như con người đã làm cho bèo lục bình trở nên gần gũi thân mật với con người giống như những người bạn vậy. Bèo lục bình cũng giống như con người muốn thoát khỏi sình lầy để dạo chơi.
GV: - Những con đường làm dở, đất đá gồ ghề thì cần loại xe nào làm cho đường phẳng?
 Xe lu đã trở nên dễ thương,gần gũi và sinh động hơn qua bài thơ “Chiếc xe lu” của chú Trần Nguyên Đào. Sau đây là một trích đoạn trong bài thơ của chú.
GVTC:(đoạn thơ b).
b. Tớ là chiếc xe lu
 Người tớ to lù lù
 Con đường nào mới đắp
 Tớ lăn bằng tăm tắp
 Trần Nguyên Đào
- Các con hãy tìm hiểu khổ thơ b theo các gợi ý sau :
 TC gợi ý :
- Chiếc xe lu tự xưng là gì ?
- Cách xưng hô như vậy gợi cho ta cảm giác xe lu như thế nào đối với con người ?
GV: HS làm việc theo nhóm 2 thời gian :2 phút theo hình thức hỏi –đáp.
GV cho 2-3 HS nhóm giao lưu với nhau.
GVTC  : chiếc xe lu
GV : Đây là hình ảnh Chiếc xe lu mà chú Trần Nguyên Đào đưa vào trong bài thơ của chú 
 GV chốt :Qua 2 khổ thơ trên ta thấy xe lu và bèo lục bình tự xưng như con người đó cũng là một cách nhân hoá. Cách nhân hoá này đã làm cho sự vật,cây cối trở nên gần gũi, thân mật với chúng ta như những người bạn. 
 Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu xong yêu cầu của BT1.
 GVTC : yêu cầu BT1 
Chuyển : Để biết được BT2 yêu cầu chúng ta làm gì ? Cô mời một bạn đọc bài tập 2. 
 Bài 2: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì?
a. Con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng.
b. Cả một vùng sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.
c. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.
GV bao quát lớp
- GV đính bảng phụ lên bảng
- Làm thế nào con tìm được bộ phận  « để xem lại bộ móng »?
- Vậy ở câu b,c bạn đặt như thế đã đúng chưa ?
- GV yêu cầu HS đặt câu hỏi của các câu còn lại. 
GV chốt đáp án đúng
- GV yêu cầu HS đặt câu có bộ phận trả lời cho câu
Vậy trong 3 câu các con vừa tìm hiểu và câu bạn vừa đặt ; các con thấy bộ phận TLCH để làm gì? nằm ở vị trí nào trong câu ?
GV chôt : Bộ phận TLCH « Để làm gi ? « thường nằm ở cuối câu nhưng cũng có khi nằm ở đầu câu hoặc giữa câu và có từ để đi kèm.
- Để tìm được bộ phận này chúng ta phải đặt câu hỏi có cụm từ « Để làm gì ? » đi kèm.
GV chuyển : Từ đầu tiết học đến giờ cô thấy các con học tập rất tốt. Bây giờ cô trò chúng mình sẽ tìm hiểu một mẩu chuyện vui nhưng rất tiếc mẩu chuyện này thiếu đi một số dấu câu.Và nhiệm vụ của các con là phải dùng dấu chấm,chấm hỏi hoặc chấm than điền vào những ô trống để hoàn thành mẩu chuyện đó chính là BT3.
TC: BT3. Em chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than để điền vào từng ô trống trong truyện vui sau?
Phong đi học về Thấy em rất vui, mẹ hỏi:
-Hôm nay, con được điểm tốt à
- Vâng Con được khen nhưng đó là nhờ con nhìn bạn Long 
Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con không được thầy khen như thế.
Mẹ ngạc nhiên:
- Sao con nhìn bài của bạn
- Nhưng thầy giáo có cầm nhìn bạn tập đâu! Chúng con thi thể dục ấy mà!
 Vậy để điền được dấu câu các con cần phải :
+Đọc kỹ mẩu chuyện
+ Lựa chọn dấu thích hợp để điền vào ô trống
Yêu cầu HS làm BT 3 vào VBT.
GV chữa lần lượt từng ô và yêu cầu HS giải thích vì sao chọn dấu câu đó?
GV giới thiệu thêm: Dấu chấm than còn được sử dụng trong một số trường hợp khác mà HS sẽ được học ở các lóp trên.
GV chốt đáp án đúng.
3.Củng cố,dặn dò:
Khi nào ta dùng dấu chấm?
Khi nào ta dùng dấu chấm than?
Khi nào ta dùng dấu chấm than?
Các con đã biết thế nào là nhân hoá,tác dụng của nhân hóa. Các con hãy áp dụng vào viết văn để làm cho bài văn trở nên sinh động,gần gũi, lôi cuốn người đọc hơn.Đồng thời sử dụng dấu câu đúng sẽ làm cho người đọc hiểu đúng nội dung thông báo.
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật,đồ vật,sự vật,cây cối..bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả người.
- Học sinh đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hóa.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
-Học sinh lắng nghe.
- HS quan sát.
- HS lắng nghe
- Bèo lục bình tự xưng là tôi; 
- Bèo lục bình.
- Bèo lục bình giống như một người bạn đang nói chuyện với chúng ta.
- Đó là chiếc xe lu.
- HS đọc.
- HS đọc 2 gợi ý.
 - HS thảo luận nhóm 2.
- Các nhóm HS giao lưu với nhau.
- HS quan sát.
 - HS đọc BT2.
- HS làm BT2 trong thời gian 3 phút. Một HS làm trên bảng phụ.
- HS trả lời: Đặt câu hỏi.
- HS trả lời
a. Con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng.
b. Cả một vùng sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.
c. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.
- HS đặt câu hỏi.
- HS quan sát
- HS lắng nghe.
- HS làm BT 3 vào vở BT trong thời gian 3phút.
 Phong đi học về . Thấy em rất vui, mẹ hỏi:
- Hôm nay, con được điểm tốt à?
- Vâng! Con được khen nhưng đó là nhờ con nhìn bạn Long. Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con không được thầy khen như thế.
Mẹ ngạc nhiên:
- Sao con nhìn bài của bạn?
- Nhưng thầy giáo có cầm nhìn bạn tập đâu! Chúng con thi thể dục ấy mà!
- HS bày tỏ ý kiến bằng hình thức giơ thẻ.
- HS đọc lại mẩu chuyện vui.
 - HS trả lời.
- HS lắng nghe.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an thi tinh lop 3 LTVC.doc