Lớp 3
Tập đọc –kể chuyện
Buổi học thể dục
I/ Mục tiêu :
*Tập đọc :
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: Đê-rốt-xi, Cô-rét-ti, Xtác-đi, Ga-rô-nê, Nen-li, khuyến khích, khuỷu tay,.
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
- Đọc đúng giọng các câu cảm, câu cầu khiến.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài: gà tây, bò mộng, chật vật
- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi quyết tâm vượt khó của một học sinh bị tật nguyền.
3. Thái độ:
- GDHs thói quen thường xuyên tập thể dục.
Tuần : 29 Thứ Hai, ngày . . . tháng . . . năm . . . . . . . Tiết : Lớp 3 Chào cờ Tuần : 29 Thứ Hai Tiết : Lớp 3 Tập đọc –kể chuyện Buổi học thể dục I/ Mục tiêu : *Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: Đê-rốt-xi, Cô-rét-ti, Xtác-đi, Ga-rô-nê, Nen-li, khuyến khích, khuỷu tay,... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Đọc đúng giọng các câu cảm, câu cầu khiến. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu các từ ngữ trong bài: gà tây, bò mộng, chật vật Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi quyết tâm vượt khó của một học sinh bị tật nguyền. Thái độ: - GDHs thói quen thường xuyên tập thể dục. *Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Dựa vào trí nhớ, học sinh biết nhập vai, kể lại tự nhiên toàn bộ câu chuyện bằng lời của một nhân vật. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe : Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị :GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, thêm tranh, ảnh gà tây, bò mộng. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ: ( 4’ ) Tin thể thao Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ ) Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài: Chú ý giọng đọc ở từng đoạn: Đoạn 1: giọng đọc sôi nổi, hào hứng. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện cách leo lên xà ngang, sự nổ lực của mỗi học sinh khi luyện tập. Đoạn 2: giọng đọc chậm rãi. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện nỗi vất vả của Nen-li, cố gắng và quyết tâm chinh phục độ cao của cậu;nỗi lo lắng, sự cổ vũ, khuyến khích, nhiệt thành của thầy giáo và bạn bè. Đoạn 3: giọng đọc hân hoan, cảm động. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. Giáo viên viết bảng: Đê-rốt-xi, Cô-rét-ti, Xtác-đi, Ga-rô-nê, Nen-li và cho học sinh đọc. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn. Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: gà tây, bò mộng, chật vật Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4. Cho cả lớp đọc Đồng thanh Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ ) Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Nhiệm vụ của bài tập thể dục là gì ? + Các bạn trong lớp thực hiện bài tập thể dục như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Vì sao Nen-li được miễn tập thể dục ? + Vì sao Nen-li cố xin thầy cho được tập như mọi người ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3, 4 và hỏi : + Tìm những chi tiết nói lên quyết tâm của Nen-li. + Em hãy tìm thêm một tên thích hợp đặt cho câu chuyện. Hát Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Mỗi học sinh phải leo lên đến trên cùng một cái cột cao, rồi đứng thẳng người trên chiếc xà ngang. Đê-rốt-xi và Cô-rét-ti leo như hai con khỉ; thở hồng hộc, Xtác-đi mặt đỏ như gà tây; Ga-rô-nê leo dễ như không, tưởng như có thể vác thêm một người nữa trên vai. Vì cậu bị tật từ nhỏ – bị gù. Vì cậu muốn vượt qua chính mình, muốn làm những việc các bạn làm được. Nen-li leo lên một cách chật vật, mặt đỏ như lửa, mồ hôi ướt đẫm trán. Thầy giáo bảo cậu có thể xuống, cậu vẫn cố sức leo. Cậu rướn người lên, thế là nắm chặt được cái xà. Thầy giáo khen cậu giỏi, khuyên cậu xuống, nhưng cậu còn muốn đứng thẳng trên xà như những bạn khác. Cậu cố gắng, rồi đặt được hai khuỷu tay, hai đầu gối, hai bàn chân lên xà. Thế là cậu đứng thẳng người lên, thở dốc, mặt rạng rỡ vẻ chiến thắng. Quyết tâm của Nen-li./ Cậu bé can đảm./ Nen-li dũng cảm./ Chiến thắng bệnh tật./ Một tấm gương đáng khâm phục. Tiết 2 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Mục tiêu: giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Giáo viên chọn đọc mẫu 1 đoạn trong bài và lưu ý học sinh cách đọc đoạn văn. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Giáo viên cho một – hai tốp học sinh tự phân vai đọc lại câu chuyện. Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Mục tiêu: giúp học sinh dựa dựa vào trí nhớ, nhập vai, kể lại tự nhiên toàn bộ câu chuyện bằng lời của một nhân vật Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào trí nhớ, nhập vai, kể lại tự nhiên toàn bộ câu chuyện bằng lời của một nhân vật. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên hỏi: + Kể lại câu chuyện bằng lời của nhân vật là như thế nào ? Giáo viên cho học sinh chọn kể lại câu chuyện bằng lời của nhân vật. Giáo viên cho 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, chốt lại. Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu : Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không? Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không? Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai. Phương pháp: Thực hành, thi đua Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét Học sinh phân vai: Người dẫn chuyện, thầy giáo, 3 học sinh cùng nói: Cố lên! ... Phương pháp : Quan sát, kể chuyện Dựa vào trí nhớ, học sinh biết nhập vai, kể lại tự nhiên toàn bộ câu chuyện bằng lời của một nhân vật. Kể lại câu chuyện bằng lời của nhân vật là nhập vào vai của một nhân vật trong truyện để kể, khi kể xưng “tôi” hoặc xưng “mình” Học sinh nêu: có thể kể theo lời Đê-rốt-xi, Cô-rét-ti, Xtác-đi, Ga-rô-nê, Nen-li, thầy giáo. Học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Tuần : 29 Thứ Hai Tiết : Lớp 3 Toán Diện tích hình chữ nhật I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh : Nắm được quy tắc tính diện tích hình chữ nhật khi biết số đo hai cạnh của nó. Kĩ năng: học sinh biết vận dụng quy tắc tính diện tích hình chữ nhật để tính được diện tích một số hình chữ nhật đơn giản theo đơn vị đo là xăng-ti-mét vuông. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, một số hình chữ nhật có kích thước 3cm x 4cm ; 4cm x 5cm ; 20cm x 30cm HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Đơn vị đo diện tích. Xăng-ti-mét vuông Các hoạt động : Giới thiệu bài: Diện tích hình chữ nhật ( 1’ ) Hoạt động 1: Xây dựng quy tắc tính diện tích hình chữ nhật ( 15’ ) Mục tiêu: giúp học sinh nắm được quy tắc tính diện tích hình chữ nhật khi biết số đo hai cạnh của nó Giáo viên cho học sinh lấy hình chữ nhật đã chuẩn bị sẵn Giáo viên đưa ra hình chữ nhật và hỏi: + Hình chữ nhật ABCD gồm bao nhiêu ô vuông ? + Hãy nêu cách tính để tìm ra số ô vuông của hình chữ nhật ABCD. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm số ô vuông trong hình chữ nhật ABCD: + Các ô vuông trong hình chữ nhật ABCD được chia làm mấy hàng ? + Mỗi hàng có bao nhiêu ô vuông ? + Có 3 hàng, mỗi hàng có 4 ô vuông, vậy có tất cả bao nhiêu ô vuông ? + Mỗi ô vuông có diện tích là bao nhiêu ? + Vậy hình chữ nhật ABCD có diện tích là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông ? Giáo viên yêu cầu học sinh đo chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật ABCD Giáo viên yêu c ... 0 ( cm2 ) Đáp số: a) 760cm b) 240cm2 Cho hình H gồm 2 hình chữ nhật ABCD và DEGH. Tính diện tích hình H theo kích thước ghi trên hình vẽ. A 25cm B D 8cm C E 7cm Hình H H 15cm G Diện tích hình H bằng tổng diện tích của 2 hình chữ nhật ABCD và DEGH Bài giải Diện tích hình chữ nhật ABCD là 25 x 8 = 200 ( cm2 ) Diện tích hình chữ nhật DEGH là 15 x 7 = 105 ( cm2 ) Diện tích hình H là 200 + 105 = 305 ( cm2 ) Đáp số: 305cm2 Học sinh đọc Hình chữ nhật có chiều rộng 8cm, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính diện tích và chu vi hình chữ nhật đó. Muốn tính chu vi, diện tích hình chữ nhật ta phải biết được số đo của chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật đó Bài giải Chiều dài hình chữ nhật là 8 x 3 =24 ( cm ) Diện tích hình chữ nhật là 24 x 8 = 192 ( cm2 ) Chu vi hình chữ nhật là ( 24 + 8 ) x 2 = 64 ( cm ) Đáp số: 192cm2, 64cm HS nêu Học sinh làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân S Diện tích hình A lớn hơn diện tích hình B S Diện tích hình A bé hơn diện tích hình B Đ Diện tích hình A bằng diện tích hình B Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Diện tích hình vuông. Tuần : 29 Thứ Ba Tiết : Lớp 3 Tự nhiên xã hội Bài 57: Thực hành: Đi thăm thiên nhiên I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS biết: Khái quát hoá những đặc điểm chung của những thực vật và động vật đã học. Kĩ năng : Vẽ, nói hoặc viết về những cây cối và các con vật mà học sinh quan sát được khi đi thăm thiên nhiên. Thái độ : Có ý thức giữ gìn, bảo vệ cây cỏ động vật trong thiên nhiên. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trang 108, 109 trong SGK. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Các hoạt động : Giới thiệu bài: Thực hành: Đi thăm thiên nhiên Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm ( 17’ ) Mục tiêu: Khái quát hoá những đặc điểm chung của những thực vật và động vật đã học Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh trưng bày tranh sưu tầm được. Giáo viên cho học sinh báo cáo với nhóm những gì bản thân đã quan sát được kèm theo bản vẽ phác thảo hoặc ghi chép cá nhân Giáo viên cho các nhóm treo sản phẩm chung của nhóm mình lên bảng Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên giới thiệu sản phẩm của nhóm mình trước lớp, Giáo viên cho cả lớp cùng đánh giá, nhận xét xem các nhóm làm tốt ở mặt nào và cần rút kinh nghiệm gì. Hoạt động 2: Thảo luận ( 16’ ) Mục tiêu: Khái quát hoá những đặc điểm chung của những thực vật và động vật đã học Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên điều khiển học sinh thảo luận theo các câu hỏi gợi ý sau: + Nêu những đặc điểm chung của thực vật; đặc điểm chung của động vật. + Nêu những đặc điểm chung của cả thực vật và động vật Hoạt động 3: củng cố Giáo viên kết luận: Trong tự nhiên có rất nhiều loài thực vật. Chúng có hình dạng, độ lớn khác nhau. Chúng thường có những đặc điểm chung: có rễ, thân, lá, hoa, quả. Trong tự nhiên có rất nhiều loài động vật. Chúng có hình dạng, độ lớn, khác nhau. Cơ thể chúng thường gồm ba phần: đầu, mình và cơ quan di chuyển. Thực vật và động vật đều là những cơ thể sống, chúng được gọi chung là sinh vật. Hát ( 1’ ) Học sinh đưa tranh ra giới thiệu với lớp Học sinh làm việc theo nhóm: Lần lượt từng học sinh giới thiệu về tranh vẽ của mình: Vẽ cây / con gì ? Chúng sống ở đâu ? Các bộ phận chính của cơ thể là gì ? Chúng có đặc điểm gì đặc biệt ? Cả nhóm bàn bạc cách thể hiện và vẽ chung hoặc hoàn thiện các sản phẩm cá nhân và dính vào một tờ giấy khổ to Đại diện mỗi nhóm lên giới thiệu sản phẩm của nhóm mình trước lớp Học sinh đi tham quan: quan sát, ghi chép. Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Bài 58: Mặt trời. Tuần : 29 Thứ Ba Tiết : Lớp 3 Thủ công Làm đồng hồ để bàn (tiết 2) I/ Mục tiêu : Kiến thức: Học sinh biết cách làm đồng hồ để bàn. Kĩ năng : Học sinh làm đồng hồ để bàn đúng quy trình kĩ thuật. Thái độ : Học sinh yêu thích các sản phẩm đồ chơi do mình làm ra. II/ Chuẩn bị : GV : mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy thủ công có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát Một đồng hồ để bàn Tranh quy trình làm đồng hồ để bàn Kéo, thủ công, bút chì. HS : bìa màu, bút chì, kéo thủ công. III/ Các hoạt động: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ổn định: ( 1’ ) Bài cũ: ( 4’ ) Làm đồng hồ để bàn Kiểm tra đồ dùng của học sinh. Tuyên dương những bạn có sản phẩm đẹp. Bài mới: Giới thiệu bài: Làm đồng hồ để bàn (1’) Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn lại quy trình ( 10’ ) Mục tiêu: giúp học sinh ôn lại cách làm đồng hồ để bàn đúng quy trình kĩ thuật Phương pháp: Trực quan, quan sát, đàm thoại Giáo viên treo tranh quy trình làm đồng hồ để bàn lên bảng. Bước 1: cắt giấy. Giáo viên hướng dẫn: cắt hai tờ giấy thủ công hoặc bìa màu có chiều dài 24 ô, chiều rộng 16 ô để làm đế và làm khung dán mặt đồng hồ. Cắt một tờ giấy hình vuông có cạnh 10 ô để làm chân đỡ đồng hồ. Nếu dùng bìa hoặc giấy thủ công dày thì chỉ cần cắt tờ giấy hình chữ nhật dài 10 ô, rộng 5 ô. Cắt một tờ giấy có chiều dài 14 ô, chiều rộng 8 ô để làm mặt đồng hồ. Bước 2: Làm các bộ phận của đồng hồ ( khung, mặt, đế và chân đỡ đồng hồ ). Làm khung đồng hồ: Lấy một tờ giấy thủ công dài 24 ô, rộng 16 ô, gấp đôi chiều dài, miết kĩ đường gấp. Mở tờ giấy ra, bôi hồ đều vào bốn mép giấy và giữa tờ giấy. Sau đó, gấp lại theo đường dấu giữa, miết nhẹ cho hai nửa tờ giấy dính chặt vào nhau ( H. 2 ) Gấp hình 2 lên 2 ô theo dấu gấp ( gấp phía có hai mép giấy để bước sau sẽ dán vào đế đồng hồ ). Như vậy, kích thước của khung đồng hồ sẽ là: dài 16 ô, rộng 10 ô( H. 3 ) Giáo viên lưu ý học sinh miết mạnh lại các nếp gấp. Làm mặt đồng hồ: Lấy tờ giấy làm mặt đồng hồ gấp làm bốn phần bằng nhau để xác định điểm giữa mặt đồng hồ và bốn điểm đánh số trên mặt đồng hồ ( H. 4 ) Dùng bút chấm đậm vào điểm giữa mặt đồng hồ và gạch vào điểm đầu các nếp gấp. Sau đó, viết các số 3, 6, 9, 12 vào bốn gạch xung quanh mặt đồng hồ ( H. 5 ) Cắt, dán hoặc vẽ kim chỉ giờ, kim chỉ phút và kim chỉ giây từ điểm giữa hình ( H. 6 ) Làm đế đồng hồ: Đặt dọc tờ giấy thủ công hoặc tờ bìa dài 24 ô, rộng 16 ô theo đường dấu gấp ( H. 7 ). Gấp tiếp hai lần nữa như vậy. Miết kĩ các nếp gấp, sau đó bôi hồ vào nếp gấp ngoài cùng và dán lại để được tờ bìa dày có chiều dài là 16 ô, rộng 6 ô đề làm đế đồng hồ ( H. 8 ) Gấp hai cạnh dài của hình 8 theo đường dấu gấp, mỗi bên 1 ô rưỡi, miết cho thẳng và phẳng. Sau đó, mở đường gấp ra, vuốt lại theo đường dấu gấp để tạo chân đế đồng hồ ( H. 9 ) Làm chân đỡ đồng hồ: Đặt tờ giấy hình vuông có cạnh 10 ô lên bàn, mặt kẻ ô ở phía trên. Gấp lên theo đường dấu gấp 2 ô rưỡi. Gấp tiếp hai lần nữa như vậy. Bôi hồ bôi hồ vào nếp gấp cuối và dán lại được mảnh bìa có chiều dài là 16 ô, rộng 6 ô đề làm đế đồng hồ ( H. 8 ) Nếu dùng giấy thủ công dày hoặc bìa ( dài 10 ô, rộng 5 ô ) thì chỉ cần gấp đôi theo chiều dài để lấy dấu gấp giữa. Sau đó mở ra, bôi hồ đều và dán lại theo dấu gấp giữa sẽ được chân đỡ đồng hồ. Gấp hình 10b lên 2 ô theo chiều rộng và miệt kĩ được hình 10c. Bước 3 : Làm thành đồng hồ hoàn chỉnh Dán mặt đồng hồ vào khung đồng hồ: Đặt ướm tờ giấy làm mặt đồng hồ vào khung đồng hồ sao cho các mép của tờ giấy làm mặt đồng hồ cách đều các mép của khung đồng hồ 1 ô và đánh dấu. Bôi hồ đều vào mặt sau tờ giấy làm mặt đồng hồ rồi dán đúng vào vị trí đã đánh dấu ( H. 11 ) Dán khung đồng hồ vào phần đế: Bôi hồ vào mặt trước phần gấp lên 2 ô của tờ bìa làm khung đồng hồ rồi dán vào phần đế sao cho mép ngoài cùng bằng với mép chân đế ( H. 11 ) Dán chân đỡ vào mặt sau khung đồng hồ: Bôi hồ vào mặt trước phần gấp lên 2 ô của chân đỡ (H. 13a ) rồi dán vào giữa mặt đế đồng hồ. Sau đó bôi hồ tiếp vào đầu còn lại của chân đỡ và dán vào mặt sau khung đồng hồ (chú ý dán cách mép khung khoảng 1 ô) (H.13b) Giáo viên tóm tắt lại các bước làm đồng hồ để bàn Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh nhắc lại các bước gấp và làm đồng hồ để bàn. Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành tập gấp đồng hồ để bàn theo nhóm. Giáo viên quan sát, uốn nắn cho những học sinh đan chưa đúng, giúp đỡ những em còn lúng túng. Tổ chức trình bày sản phẩm, chọn sản phẩm đẹp để tuyên dương. Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh. 1 ô Hình 13b Mặt sau khung đồng hồ Chân đỡ đồng hồ Phần 2ô dán vào đế đồng hồ Hát 12 9 3 6 Mặt đồng hồ Khung đồng hồ Chân đế đồng hồ Hình 1 16 ô 12 ô Hình 2 16 ô 10 ô 2ô Hình 3 14 ô 8 ô Hình 4 12 9 3 6 12 9 3 6 Hình 5 Hình 6 Hình 7 16 ô 6ô 1ô rưỡi Hình 8 Hình 9 10 ô 2ô rưỡi 2ô b) Hình 10 a) c) 12 9 3 6 Hình 11 12 9 3 6 Hình 12 Bôi hồ a) Nhận xét, dặn dò: ( 1’ ) Chuẩn bị : Làm đồng hồ để bàn ( tiết 3 ) Nhận xét tiết học
Tài liệu đính kèm: