I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: vi trùng, chân trời, toa, vỡ vụn,.
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
- Biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung và lời nhân vật.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài: ngưỡng mộ, dịch hạch, nơi góc biển chân trời, nhiệt đới, toa hạng ba, bí ẩn, công dân
- Nắm được những nét chính về bác sĩ Y-éc-xanh ( Yersin )
- Hiểu nội dung:
+ Đề cao lẽ sống cao đẹp của Y-éc-xanh: sống để yêu thương và giúp đỡ đồng loại.
+ Nói lên sự gắn bó của Y-éc-xanh với mảnh đất Nha Trang nói riêng và Việt Nam nói chung.
3. Thái độ:
- GDHS lòng kính trọng và biết ơn bác sĩ Y- éc xanh, người đã có nhiều
cống hiến cho nước ta.
B. Kể chuyện :
1. Rèn kĩ năng nói :
- Dựa vào tranh minh hoạ, học sinh nhớ lại và kể đúng nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật ( bà khách ). Lời kể tự nhiên, sinh động.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
2. Rèn kĩ năng nghe :
- Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, ảnh bác sĩ Y-éc-xanh
2. HS : SGK.
Tuần 31 Tập đọc Bác sĩ Y-éc-xanh I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: vi trùng, chân trời, toa, vỡ vụn,... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung và lời nhân vật. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Hiểu các từ ngữ trong bài: ngưỡng mộ, dịch hạch, nơi góc biển chân trời, nhiệt đới, toa hạng ba, bí ẩn, công dân Nắm được những nét chính về bác sĩ Y-éc-xanh ( Yersin ) Hiểu nội dung: + Đề cao lẽ sống cao đẹp của Y-éc-xanh: sống để yêu thương và giúp đỡ đồng loại. + Nói lên sự gắn bó của Y-éc-xanh với mảnh đất Nha Trang nói riêng và Việt Nam nói chung. 3. Thái độ: - GDHS lòng kính trọng và biết ơn bác sĩ Y- éc xanh, người đã có nhiều cống hiến cho nước ta. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Dựa vào tranh minh hoạ, học sinh nhớ lại và kể đúng nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật ( bà khách ). Lời kể tự nhiên, sinh động. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe : Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, ảnh bác sĩ Y-éc-xanh HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ: ( 4’ ) Ngọn lửa Ô-lim-pích Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi : + Đại hội Thể thao Ô-lim-pích có từ bao giờ ? + Tục lệ của Đại hội có gì hay ? + Theo em, vì sao người ta khôi phục Đại hội Thể thao Ô-lim-pích ? Giáo viên nhận xét, cho điểm Giáo viên nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Giáo viên treo ảnh bác sĩ Y-éc-xanh và giới thiệu: đây là ảnh bác sĩ Y-éc-xanh, một người đã từng gắn bó và có nhiều đóng góp đối với nước Việt Nam ta. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “ Bác sĩ Y-éc-xanh” để hiểu thêm về con người có tấm lòng rộng mở. Ghi bảng. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ ) Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài: giọng kể chậm rãi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn. Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: ngưỡng mộ, dịch hạch, nơi góc biển chân trời, nhiệt đới, toa hạng ba, bí ẩn, công dân Giáo viên nói thêm về Y-éc-xanh, về Nha Trang: Y-éc-xanh là người Pháp gốc Thuỵ Sĩ, sinh năm 1863 ở Thuỹ Sĩ và mất năm 1943 ở Nha Trang, Việt Nam. Oâng là học trò của nhà bác học vĩ đại Lu-i Pa-xtơ. Ông rời nước Pháp sang Việt Nam từ thuở còn trẻ để nghiên cứu các bệng nhiệt đới. Giữa lúc dịch hạch lan tràn, ông không sợ nguy hiểm, sang Hồng Công để nghiên cứu về căn bệnh này và đã phát hiện ra vi trùng dịch hạch, đối với nước ta, ông có rất nhiều công lao: sáng lập ra Viện Pa-xtơ đầu tiên ở Việt Nam, phát hiện ra vùng đất cao nguyên nổi tiếng Đà Lạt, đem cây ki-na vào trồng ở cao nguyên Ông cũng là vị hiệu trưởng đầu tiên của Trường Đại học Y Hà Nội. Nha Trang: Thành phố ven biển thuộc tỉnh Khánh Hoà. Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3. Cho cả lớp đọc đồng thanh phần cuối bài ( từ Y-éc-xanh lặng yên nhìn khách đến hết ) Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ ) Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận Giáo viên cho học sinh đọc thầm từng đoạn và hỏi : + Vì sao bà khách ao ước được gặp bác sĩ Y-éc-xanh ? + Em thử đoán xem bà khách tưởng tượng nhà bác học Y-éc-xanh là người như thế nào. Trong thực tế, vị bác sĩ có khác gì so với trí tưởng tượng của bà? + Vì sao bà khách nghĩ là Y-éc-xanh quên nước Pháp? + Những câu nào nói lên lòng yêu nước của bác sĩ Y-éc-xanh ? + Bác sĩ Y-éc-xanh là người yêu nước nhưng ông vẫn quyết định ở lại Nha Trang. Vì sao? Hát 3 học sinh đọc Học sinh trả lời Học sinh quan sát và trả lời Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Vì ngưỡng mộ, vì tò mò muốn biết vì sao bác sĩ Y-éc-xanh chọn cuộc sống nơi góc biển chân trời để nghiên cứu bệnh nhiệt đới. Bà khách tưởng tượng nhà bác học Y-éc-xanh là người ăn mặc sang trọng, dáng điệu quý phái. Trong thực tế, ông mặc bộ quần áo ka ki cũ không là ủi trông như người khách đi tàu ngồi toa hạng ba – toa tàu dành cho người ít tiền. Chỉ có đôi mắt đầy bí ẩn của ông làm bà chú ý. Vì bà thấy Y-éc-xanh không có ý định trở về Pháp. “Tôi là người Pháp. Mãi mãi tôi là công dân Pháp. Người ta không thể nào sống mà không có Tổ quốc.” Ông muốn ở lại để giúp người dân Việt Nam đấu tranh chống bệnh tật./ Ông muốn thực hiện lẽ sống của mình: để yêu thương và giúp đỡ đồng loại./ Ông nghiên cứu các bệnh nhiệt đới, ở Nha Trang ông mới có thực tế để nghiên cứu./ Ông yêu mến phong cảnh và đất nước Việt Nam. Tập đọc Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Mục tiêu: giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Phương pháp: Thực hành, thi đua Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn cuối trong bài và lưu ý học sinh cách đọc đoạn văn. Giáo viên cho học sinh hình thành nhóm, mỗi nhóm 3 học sinh, phân vai: người dẫn chuyện, bà khách, Y-éc-xanh Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Mục tiêu: giúp học sinh dựa vào gợi ý tranh minh hoạ, học sinh nhớ lại và kể đúng nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật ( bà khách ). Lời kể tự nhiên, sinh động Phương pháp: Quan sát, kể chuyện Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào tranh minh hoạ, học sinh nhớ lại và kể đúng nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật ( bà khách ). Lời kể tự nhiên, sinh động. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên hỏi: + Câu chuyện được kể theo lời của ai? Giáo viên lưu ý học sinh: bà khách là một nhân vật tham gia vào truyện, vậy khi kể lại truyện bằng lời của bà khách, ta cần xưng hô là tôi. Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và nêu nội dung của 4 tranh Giáo viên cho 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật ( bà khách ). Giáo viên cho cả lớp nhận xét, chốt lại. Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu : Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không? Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không? Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai. Các nhóm tự phân vai Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét Dựa vào tranh minh hoạ, học sinh nhớ lại và kể đúng nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật ( bà khách ). Lời kể tự nhiên, sinh động. Câu chuyện được kể theo lời của bà khách Học sinh quan sát và nêu nội dung tranh Tranh 1: Bà khách ước ao được gặp bác sĩ Y-éc-xanh Tranh 2: Bà khách thấy bác sĩ Y-éc-xanh thật giản dị. Tranh 3: Cuộc trò chuyện giữa hai người Tranh 4: Sự đồng cảm của bà khách với tình nhân loại cao cả của bác sĩ Y-éc-xanh Học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Toán Nhân số có năm chữ số với số có một chữ số I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh biết cách thực hiện phép nhân số có năm chữ số với số có một chữ số ( có hai lần nhớ không liền nhau ) Kĩ năng: học sinh vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác ... êng là vệ tinh của Trái Đất Vẽ sơ đồ Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên giảng cho học sinh biết: Vệ tinh là thiên thể chuyển động xung quanh hành tinh Giáo viên hỏi: + Tại sao Mặt Trăng được gọi là vệ tinh của Trái Đất ? Giáo viên mở rộng cho học sinh biết: Mặt Trăng là vệ tinh tự nhiên của Trái Đất. Ngoài ra, chuyển động quanh Trái Đất còn có vệ tinh nhân tạo do con người phóng lên vũ trụ. Giáo viên cho học sinh vẽ sơ đồ Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất như hình 2 trong SGK trang 119 vào vở của mình rồi đánh mũi tên chỉ hướng chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Giáo viên cho học sinh trao đổi và nhận xét Kết luận: Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất nên nó được gọi là vệ tinh của Trái Đất. Hoạt động 3: Củng cố: Chơi trò chơi Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất ( 8’ ) Mục tiêu: Củng cố cho học sinh kiến thức về sự chuyển động Mặt Trăng quanh Trái Đất Tạo hứng thú học tập. Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên chia lớp thành các nhóm và hướng dẫn nhóm trưởng điều khiển nhóm. Giáo viên cho các nhóm ra sân, chỉ vị trí chỗ cho từng nhóm và hướng dẫn cách chơi: + Gọi 2 bạn ( một bạn đóng vai Mặt Trăng, một bạn đóng vai Trái Đất ) + Bạn đóng vai Mặt Trăng đi vòng quanh quả địa cầu một vòng theo chiều mũi tên sao cho mặt luôn hướng về quả địa cầu như hình dưới của trang 119 trong SGK. + Các bạn khác trong nhóm quan sát hai bạn và nhận xét. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm lên biểu diễn trước lớp. Giáo viên mở rộng cho học sinh biết: trên Mặt Trăng không có không khí, nước và sự sống. Đó là một nơi tĩnh lặng. Hát ( 4’ ) ( 1’ ) Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh lắng nghe Mặt Trăng được gọi là vệ tinh của Trái Đất vì Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất theo hướng từ Tây sang Đông. Học sinh vẽ sơ đồ Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất như hình 2 trong SGK trang 119 vào vở của mình rồi đánh mũi tên chỉ hướng chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Hai học sinh ngồi cạnh nhau trao đổi và nhận xét sơ đồ của nhau. Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Đại diện các nhóm lên biểu diễn trước lớp Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 61 : Ngày và đêm trên Trái Đất Rèn chữ viết GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết. Cho HS luyện viết ở bảng con: chữ hoa V, L, B nhỏ Cho học sinh viết: Về nguồn Cho HS luyện viết ở vở HS viết bảng con. HS viết vào vở. Ôn Luyện từ và câu GV tiếp tục giúp học sinh mở rộng vốn từ về các nước, kể được tên các nước trên thế giới, biết chỉ vị trí các nước trên bản đồ hoặc quả địa cầu. Ôn luyện về cách dùng dấu phẩy. Bài 1: Khoanh tròn chữ cái trước tên các nước giáp với nước ta: Nga Trung Quốc Lào Thái Lan Cam-pu-chia Xin-ga-po Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài và thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm: Nhận xét Bài 2: Gạch dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi Bằng gì ? trong mỗi câu sau: Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài và thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : Cậu Hoà đã nhảy lên bắt bóng bằng động tác rất đẹp mắt. Bác thợ mộc làm nhẵn mặt bàn gỗ bằng lưỡi bào sắc. Chị Hiền đã kết thúc bài trình diễn võ thuật của mình bằng một động tác tung người hấp dẫn. Nhận xét Học sinh đọc HS làm bài và thi đua sửa bài Học sinh khoanh vào các chữ b, c, e Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài và thi đua sửa bài Cá nhân Lớp bổ sung, nhận xét. Ôn Tập làm văn Giáo viên giúp học sinh dựa vào gợi ý của SGK viết một bức thư ngắn cho một bạn nước ngoài để làm quen và bày tỏ tình thân ái Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần gợi ý. Giáo viên hướng dẫn: bài tập yêu cầu các em suy nghĩ viết thư cho một người bạn mà các em biết qua đài phát thanh, nghe qua người khác hoặc đọc trên sách, báo, qua các bài đọc giúp các em hiểu thêm về nước bạn. Người bạn nước ngoài này cũng có thể là người bạn trong tưởng tưởng của em. Cần nói rõ bạn đó là người nước nào. Nói được tên của bạn. Nội dung thư phải thể hiện: Mong muốn làm quen với bạn (để làm quen, cần phải tự giới thiệu em là ai, người nước nào; thăm hỏi bạn) Bày tỏ tình thân ái, mong muốn các bạn nhỏ trên thế giới cùng chung sống hạnh phúc trong ngôi nhà chung: trái đất. Giáo viên mở bảng phụ viềt hình thức trình bày lá thư cho 1 học sinh đọc: Dòng đầu thư (ghi rõ nơi viết ngày, tháng, năm) Lời xưng hô ( Bạn thân mến ). Sau lời xưng hô này, có thể đặt dấu phẩy, dấu chấm than hoặc không đặt dấu gì. Nội dung thư: Làm quen, thăm hỏi, bày tỏ tình thân ái. Lời chúc, hứa hẹn. Cuối thư: Lời chào, chữ kí và tên. Giáo viên cho học sinh viết thư vào giấy rời Gọi một số học sinh đọc thư trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay Giáo viên cho học sinh viết phong bì thư, dán tem, đặt lá thư vào phong bì thư. Viết một bức thư ngắn (khoảng 10 câu) cho một bạn nước ngoài để làm quen và bày tỏ tình thân ái 2 học sinh đọc Học sinh lắng nghe. Cá nhân Học sinh làm bài Học sinh đọc Ôn Chính tả GV giúp học sinh làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: r/d/gi ; dấu hỏi/dấu ngã. Biết đặt câu với từ ngữ mới vừa hoàn chỉnh Bài tập 1a: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: rong ruổi rong chơi thong dong trống giong cờ mở gánh hàng rong Bài tập 1b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình cười rũ rượi nói chuyện rủ rỉ rủ nhau đi chơi lá rủ xuống mặt hồ Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Điền vào chỗ trống rong, dong hoặc giong: Học sinh làm bài Học sinh sửa bài Điền vào chỗ trống rủ hoặc rũ: Học sinh làm bài Học sinh sửa bài Chọn 2 từ ngữ mới hoàn chỉnh ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ ngữ đó: Học sinh làm bài và sửa bài Sáng sớm, đoàn thuyền thong dong ra khơi. Vào ngày hội, cả làng trống giong cờ mở chào quý khách. Hàng ngày, bác Nga quẩy gánh hàng rong ra chợ. Ngày mai, chúng em rủ nhau đi chơi công viên. Đi làm cả ngày ai cũng mệt rũ người. Ôn Toán GV giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hiện phép nhân và kĩ năng tính nhẩm nhanh, đúng, chính xác Bài 1: đặt tính rồi tính : GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? HS nêu Học sinh làm bài HS thi đua sửa bài 12125 x 3 x 12125 3 36375 20516 x 4 x 20516 4 82064 10513 x 5 x 10513 5 52565 12008 x 6 x 12008 6 72048 Lớp nhận xét. Học sinh nêu HS đọc Người ta dự định chuyển 87 650 quyển sách đến vùng lũ lụt theo hai đợt. Đợt đầu sẽ chuyển 3 lần, mỗi lần 20 530 quyển Hỏi đợt sau sẽ chuyển bao nhiêu quyển sách đến vùng lũ lụt ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt: Có : 87 650 quyển sách Đợt 1 lấy : 3 lần Mỗi lần : 20 530 quyển Đợt sau : quyển sách ? + Để tính được đợt sau sẽ chuyển bao nhiêu quyển sách đến vùng lũ lụt ta phải biết được những gì ? Giáo viên: vậy chúng ta phải tính được số số quyển sách đợt đầu đã chuyển trước, sau đó mới tính được số quyển sách đợt sau sẽ chuyển. Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét Bài 3 : Tính giá trị biểu thức: GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh làm bài Giáo viên hỏi: + Muốn tính giá trị biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện theo thứ tự như thế nào? GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV Nhận xét Để tính được đợt sau sẽ chuyển bao nhiêu quyển sách đến vùng lũ lụt ta phải biết được số quyển sách đợt đầu đã chuyển. HS làm bài Bài giải Số quyển sách đợt đầu chuyển là 20 530 x 3 = 61 590 (quyển) Số quyển sách đợt sau chuyển là 87 650 - 61 590 = 26 060 (quyển) Đáp số: 26 060 quyển HS nêu Học sinh làm bài Muốn tính giá trị biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện theo thứ tự nhân, chia trước, cộng, trừ sau. HS thi đua sửa bài 21018 x 4 + 10975 10819 x 5 - 24567 12345 + 10203 x 7 98765 – 15026 x 4 = 84072 + 10975 = 95047 = 54095 – 24567 = 29528 = 12345 + 71421 = 83766 = 98765 – 60104 = 38661
Tài liệu đính kèm: