Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chấy lượng dạy học - Học vần lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chấy lượng dạy học - Học vần lớp 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài.

Hiện nay, đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa. Phấn đấu năm 2020 đưa nước ta căn bản trở thành một nước công nghiệp. Đây là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, Đảng ta đã khẳng định: “ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa” đất nước phải bằng và dựa vào khoa học - công nghệ. Muốn khoa học công nghệ tồn tại và phát triển phải thông qua nhân tố con người làm công tác khoa học- công nghệ. Chính là đội ngũ trí thức Việt Nam.

 

doc 18 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 969Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chấy lượng dạy học - Học vần lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa. Phấn đấu năm 2020 đưa nước ta căn bản trở thành một nước công nghiệp. Đây là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, Đảng ta đã khẳng định: “ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa” đất nước phải bằng và dựa vào khoa học - công nghệ. Muốn khoa học công nghệ tồn tại và phát triển phải thông qua nhân tố con người làm công tác khoa học- công nghệ. Chính là đội ngũ trí thức Việt Nam.
Lớp học trò nhỏ hôm nay, ngày mai sẽ trở thành chủ nhân tương lai của đất nước, là đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam. Vậy những chủ nhân tương lai đó phải làm gì để nắm vững khoa học công nghệ, để đảm nhận trọng trách lớn lao của Đảng và Bác Hồ hằng mong ước: “đưa đất nước ta tiến lên cùng sánh vai với các cường quốc năm châu” Không có con đường nào ngoài con đường học tập và rèn luyện ngay từ bậc tiểu học. Môn Tiếng Việt là môn học trong suốt năm học. Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học, môn học vần chỉ có ở lớp 1. Nó chiếm một vị trí đặc biệt và là một yếu tố quan trọng để các em hình thành vốn kiến thức ban đầu qua 29 chữ cái. Trên cơ sở 29 chữ cái (Chữ ghi âm) đó, các em phải nắm vững và ghép thành các tiếng, từ, câu có nghĩa. Hình thành cho các em cách đọc, cách viết, cách diễn đạt khi trả lời, tập cho các em tính mạnh dạn trong giao tiếp, khả năng tự phát triển tư duy cao, nâng dần kiến thức phát ngôn từ tiếng Việt(Tiếng mẹ đẻ) sẵn có để vận dụng vào nội dung yêu cầu của bài học. Giúp các em sự hiểu biết của mình qua hành động: Đọc được, viết được chữ đang học. Nhằm giúp học sinh tăng dần tốc độ đọc- viết từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời các em chứng minh được giờ đây mình không còn bé nhỏ nữa mà đã là học sinh lớp 1.
Với những lí do trên mà tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao chấy lượng dạy học - Học vần lớp 1.”nhằm phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt ở học sinh trên cơ sở những tri thức căn bản giúp cho các em làm chủ được công cụ ngôn ngữ để giao tiếp một cách đúng đắn và tự tin trong môi trường học tập và giao tiếp, đồng thời cung cấp cho các em vốn kiến thức cơ bản nhất, nhưng quan trọng nhất để các em học các môn khác và tham gia học các lớp cao hơn.
1.2 Trong năm học 2002-2003 chương trình sách giáo khoa tiếng Việt mới hiện hành đã được Bộ, Sở, Phòng Giáo Dục quan tâm. Việc dạy của giáo viên cũng như việc dạy của học sinh đã được trú trọng để cập nhật với chương trình mới. Qua quá trình xem băng, thăm lớp, dự giờ, khối tôi đã đưa ra một giáo án mẫu, một giờ dạy hội giảng toàn trường nhằm thấy rõ tầm quan trọng của môn học vần. Tuy nhiên bản thân tôi không rập khuôn mà chỉ dạy theo trình độ và tùy thuộc vào đối tượng học sinh. Vì vậy trong suốt quá trình dạy học tôi tự rút ra một số kinh nghiệm nhằm giúp học sinh làm tốt bốn kỹ năng: “ nghe, nói, đọc, viết” và tôi cũng xin đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy trình độ, năng lực hiện có của học sinh, đưa học sinh từ đơn giản hóa đến tích cực hóa các hoạt động học tập, nhằm nâng cao khối đoàn kết, năng xây dựng bài.
1.3 Xuất phát từ nhu cầu nâng cao trình độ giảng dạy của giáo viên, riêng tôi còn phải học hỏi nhiều, thường xuyên trao đổi kiến thức, tự học, tự tìm tòi cái mới, cái hay và tham khảo tài liệu, các loại sách giáo khoa và tham khảo báo “ Thế giới trong ta” Cùng các tài liệu khác có liên quan.
Để nâng cao trình độ chuyên môn và trở thành người thầy, người cô có năng lực thực thụ, tâm huyết với nghề dạy học, tôi đã giáo dục và rèn luyện cho các em bốn đức tính đó là :“Đức , trí, thể, mỹ” nhằm tăng thêm sức đoàn kết, giúp đỡ bạn bè trong học tập, sinh hoạt, rèn luyện cho học sinh thói quen tự học, tự trao đổi, tự hỏi đáp và nhận xét để các em có tính tự lập ngay từ khi vào học lớp 1.
2. Đối tượng, mục đích nghiên cứu:
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn học vần.
2.2 Mục đích nghiên cứu.
Rèn kỹ năng đọc, viết cho học sinh.
Chữa lỗi phát âm, chính tả.
Nâng cao chất lượng dạy học vần.
Nằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh.
Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1 Phân tích các tài liệu dạy học:
- Tài liệu dạy học là các loại sách, báo, tạp chí giúp cho việc dạy và học.
Ví dụ: +Sách giáo viên, sách giáo khoa, vở bài tập để tìm hiểu phương pháp dạy học.
+ Xem các tài liệu: tạp chí giáo dục tiểu học, báo thế giới trong ta,để tìm hiểu các ý kiến về vấn đề dạy và học.
3.2 Điều tra thực tế.
Qua việc điều tra thực trạng dạy học ở trường, khối,đặc biệt là ở chính mình, thông qua dự giờ, trao đổi trong khối, tôi thấy giáo viên chưa phát huy tính tích cực học tập với “ dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, mà giáo viên chỉ quan tâm đến việc hoàn thành trách nhiệm của mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong chương trình và sách giáo khoa, giáo viên chưa chăm lo cho từng em, theo sát từng đối tượng học sinh. Chính vì vậy đã hình thành cho học sinh kiểu học thuộc lòng thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ.
Giáo viên chưa quan tâm đến nhu cầu khả năng hoạt động của mỗi cá nhân học sinh trong tập thể lớp, chưa coi trọng vị trí của hoạt động học và vai trò của người học.
3.3 Dạy học thực nghiệm
Dạy thực nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi của các biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học mà bản thân đã đề xuất trong đề tài nghiên cứu của mình.
Soạn giáo án: - Bài 13: n- m
 - Bài 74: uốt- ướt
Lên lớp dạy thực nghiệm hai bài trên, kèm theo hai phiếu đánh giá giờ dạy của mình.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Nội dung dạy học - Học vần lớp 1
1.1 Mục tiêu:
Phân môn học vần lớp 1, chương trình sách giáo khoa tiếng Việt mới đã xây dựng mục tiêu của việc dạy học vần đó là nhằm hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt( nghe, nói, đọc, viết) để thực hành và giao tiếp. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết cơ bản về thiên nhiên, xã hội, con người, về văn hóa, văn học Bồi dưỡng cho các em tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng mẹ đẻ.
1.2 Nội dung
Phân môn học vần được chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Dạy âm: Từ bài 1 đến bài 27.
Giai đoạn 2: Dạy vần: Từ bài 29 đến bài 103 (có một bài 28 dạy chữ thường- chữ hoa ) Qua đó ta thấy phân môn học vần chiếm tỉ lệ 2/3 của phân môn Tiếng Việt lớp 1. Trong đó phải dạy 5 bài / tuần, so với chương trình cũ, nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt mới không thay đổi mà bổ sung tranh vẽ và phần luyện nói theo chủ đề phù hợp với nội dung, trình độ nhận thức của học sinh hiện nay.
1.3 Phương pháp dạy học chủ yếu.
- Phương pháp trình bày trực quan.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp hỏi đáp.
- Phương pháp động viên khen thưởng.
- Phương pháp luyện tập và thực hành.
- Phương pháp tự kiểm tra đánh giá.
- Phương pháp vui học, Sử dụng trò chơi học tập (Hoạt động nhóm)
- Phương pháp trắc nghiệm.
1.4 Kỹ nămh cần đạt khi thực hiện quá trình dạy học.
+ Đối với giáo viên :
Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) và cung cấp những hiểu biết về tiếng Việt nhằm từng bước giúp các em làm chủ được công cụ ngôn ngữ, đó là ngôn ngữ dạy nói và dạy viết.
Thông qua quá trình dạy học vần, giáo viên đưa ra các ký hiệu thay lời đặt câu hỏi ,dựa vào những ký hiệu đó, học sinh tự phân tích, đánh vần, đọc trơn. Cách này gây sự chú ý đối với học sinh, giúp cho giáo viên tiết kiệm được lời nói mà giờ dạy vẫn sinh động.
+ Đối với học sinh:
Kỹ năng nghe:
Nghe được, phân biệt được sự khác nhau của các âm các vần, các thanh và cách kết hợp giữa chúng, học sinh nhận biết được sự thay đổi về độ cao, ngắt nghỉ đúng chỗ.
Nghe hiểu được câu kể, câu hỏi đơn giản, nghe hiểu dược lời hướng dẫn hoặc yêu cầu của giáo viên, nghe và nắm bắt được thông tin đã và đang truyền đạt.
+ Kỹ năng nói:
Nói to, rõ ràng, mạch lạc, thành âm.
Biết đặt câu hỏi và trả lời, tạm biệt bạn bè, người lớn trong trường, ngoài xã hội và gia đình. Nói một cách tự nhiên, nói thành bài, kể lại một câu chuyện đơn giản đã được nghe.
+ Kỹ năng đọc:
Đọc to, rõ ràng và chính xác trong sách giáo khoa.
Đọc đúng, đọc trơn tiếng, đọc liền từ, đọc câu, tập ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đọc hiểu được nội dung và ý nghĩa của câu.
+ Kỹ năng viết:
Viết đúng tư thế, viết các chữ cái cỡ vừa, cỡ nhỏ, tập ghi dấu thanh đúng vị trí, làm quen với chữ hoa cỡ lớn và cỡ vừa theo mẫu chữ quy định, tập viết các con chữ đã học và tập chép các bài chính tả.
Chương II
Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học - Học vần lớp 1.
2.1 Khảo sát việc thực hiện quy trình dạy học – Học vần lớp 1.
Qua dự giờ thăm lớp của một số đồng chí trong khối, phần lớn giáo viên đều quan tâm, tận tình và gần gũi với học sinh, nhưng giáo viên chưa tổ chức hoàn chỉnh một tiết dạy.
Ví dụ : Giáo viên thiên cách dạy đọc, viết cho học sinh quá nhiều, nên chiếm hơn một nửa thời gian, các phần còn lại giáo viên đi sơ sài cho đủ tiết dạy, cho nên giờ dạy chưa đạt yêu cầu, chưa sâu sắc và phân bố thời gian chưa hợp lý.
Về mặt nội dung, phương pháp đầy đủ và đi đúng theo trình tự , nhưng về cách tổ chức tiết dạy chưa đạt, hiệu quả giờ dạy chưa cao là do:
+ Giáo viên chưa gây được hứng thú cho học sinh.
+ Giáo viên chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh.
Về giáo án: giáo vien chưa thiết kế theo kiểu phân nhánh mà chỉ thiết kế theo trình tự đường thẳng chung cho cả lớp, nên khi giảng dạy giáo viên chỉ hướng dẫn cho học sinh theo trình tự của mình đã chuẩn bị trước, ít cho học sinh phát huy tính tích cực, tự suy nghĩ, trả lời theo cách riêng của mình. Chính vì thế mà làm cho học sinh phát huy được tính làm chủ của mình mà ngược lại làm nảy sinh tính rụt rè, lười nhác, tạo không khí giờ học chưa sôi nổi, hiệu quả thấp.
2.2 Khảo sát chất lượng học sinh :
Qua khảo sát đọc, viết của học sinh, kết quả như sau:
Ví dụ : Bài O-C của lớp 1A1 –Với sĩ số 21 em
+ Học sinh biết đọc: 90 %
+ Học sinh biết viết: 80 %
+ Học sinh tìm những tiếng có O-C chỉ chiếm 33 %
+ Học sinh đặt câu với từ có O-C chỉ chiếm 20 %
Kết quả kiểm tra: Học sinh cảm thụ được nội dung bài thấp, chưa hiểu được mối quan hệ của bài h ... ời nói, giúp cho các em mở rộng vốn từ hiểu biết lời văn hay, phong phú, đa dạng. Sau đây là bảng thống kê kết quả ở lớp tôi:
Thời gian, mức độ
Đầu năm
Giữa năm
Cuối năm
TS
%
TS
%
TS
%
Rụt rè, thiếu tự tin
18
85.7
8
38.1
4
19
Tự tin và nói thành thạo
4
19
10
47.6
19
90.9
3.3 Lồng ghép một số trò chơi vào dạy học vần:
Để học tốt học vần ta không quên đưa trò chơi vào tiết dạy.Vì trò chơi sẽ giúp các em quên đi sự mệt, căng thẳng, đồng thời gây hứng thú học tập cho học sinh, tạo không khí lớp học sôi nổi: “ Học mà chơi, chơi mà học”.
Qua 15 phút của tiết học vần, tôi cho học sinh chơi 2 phút, hát múa giải mỏi mệt. Gần cuối tiết 1, tôi cho học sinh chơi trò chơi tìm tiếng , từ có âm, vần vừa học , nhóm nào tìm nhanh nhóm đó được điểm cao và được tuyên dương trước lớp. Kết thúc tiết 1: Học sinh tự chơi trò chơi theo ý thích của mình, các nhóm cử đại diện của nhóm mình lên chơi trò chơi ( Khoảng 5 phút).
Ví dụ: Đại diện của nhóm 1: Cho lớp hát múa bài “ Con gà con”, “ Thỏ về hang” 
Đại diện của nhóm 2 : Cho lớp tập thể dục, xoa bóp , đấm lưng, giải mỏi.
Chuyển sang tiết 2, tùy theo nội dung từng bài mà giáo viêncho học sinh chơi trò chơi cho phù hợp.
Ví dụ:Trò chơi “ Hái hoa dân chủ”và trò chơi “Bắn tên”.
Học sinh nào được bắn tên mình sẽ lên hái hoa. Nếu bông hoa hái được ghi từ nào thì sẽ đọc to từ đó trước lớp rồi đặt câu có từ đó. Chẳng hạn:
+ “ Quả thị” Em rất thích quả thị.
+ “ Chợ quê” Nhà bà ngoại ở gần chợ quê.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn học vần mà tôi đã áp dụng vào thực tế lớp tôi có hiệu quả.
3.2 Dạy thực nghiệm
3.2.1 Giới thiệu chung:
Học sinh lớp 1A1 – Trường tiểu học Na Ngua – Huyện Điện Biên Đông – Tỉnh Điện Biên .
Đặc đIểm học sinh: Lớp học đại trà .
Quá trình dạy thực nghiệm :
Tổng số : 2 bài dạy –Bài 13: n- m
- Bài 74: uốt- ướt
Lý do tôi chọn hai bài dạy thực nghiệm này vì học sinh hay phát âm sai các tiếng có phụ âm đầu n- m hay nhầm lẫn giữa hai vần ươt- uôt. Từ chỗ phát âm chưa chính xác âm, vần dẫn đến viết sai tiếng, từ
3.2.2 Thiết kế bài dạy:
Bài 13 : n m
I/ Mục tiêu:
- Đọc được : n, m, nơ , me ; từ và câu ứng dụng.
- Viết được n, m, nơ , me.
- Luyện nói từ 2 – 3 câu theo chủ đề : bố mẹ , ba má.
II/ Đồ dùng dạy - học:
 Thầy : Tranh minh hoạ, bộ đồ dùng dạyTiếng Việt, bảng phụ.
 Trò : SGK, bộ đồ dùng học Tiếng Việt.
III/ Các hoạt động dạy- học:
 1.Kiểm tra:
 - Đọc , viết i, a, bi, cá, bi ve, lá cờ.
 - Đọc sách giáo khoa.
 2.Bài mới:
a, Giới thiệu bài.
b, Dạy chữ ghi âm.
* Hoạt động 1:Giới thiệu âm mới
*Dạy âm n.
- Giáo viên giới thiệu âm n.
- Giáo viên ghi bảng- đọc mẫu.
- Giáo viên chỉnh sửa cho học sinh.
- Tìm âm n trong bộ chữ rời?
-Yêu cầu học sinh tìm và ghép tiếng nơ?
- Nhận xét.
- Giới thiệu chiếc nơ.
- Giáo viên ghi tiếng nơ lên bảng.
- Giáo viên đọc.
- Nhận xét, sửa chữa.
- Đọc theo sơ đồ từ trên xuống và ngược lại.
*Dạy âm m (tương tự)
- Yêu cầu đọc cả 2 sơ đồ.
*Giải lao
* Hoạt động 2: Đọc tiếng, từ ứng dụng.
- Giáo viên ghi các tiếng mới lên bảng: 
 + no nô nơ
 + mo mô mơ
+ Tìm tiếng có âm vừa học?
- Giaó viên gạch chân các tiếng mới.
- Yêu cầu học sinh đọc và nêu cấu tạo.
- Giáo viên viết từ ngữ ứng dụng lên bảng.
- Yêu cầu học sinh đọc bài trên bảng.	
* Hoạt động 3: Hướng dẫn viết:
- Giáo viên viết mẫu chữ n, m lên bảng- nêu quy trình viết.
- Yêu cầu học sinh nêu độ cao mỗi chữ.
- Yêu cầu học sinh viết bảng con.
* Trò chơi: Tìm tiếng, từ có chứa n, m?
Tiết 2 - Luyện tập
* Hoạt động 1 :Luyện đọc
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại bài tiết 1.
*Đọc câu ứng dụng
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh SGK/29.
- Giáo viên ghi câu ứng dụng bò bê có cỏ, bò bê no nê lên bảng.
+ Tìm tiếng có âm vừa học, nêu cấu tạo tiếng đó?
- Yêu cầu học sinh đọc tiếng, đọc cả câu.
- Giáo viên nhận xét và chỉnh sửa cho học sinh.
- Đọc toàn bài trên bảng.
* Đọc sách giáo khoa.
*Giải lao
* Hoạt động 2: Luyện viết
- Giáo viên viết mẫu nơ, me lên bảng. 
- Giáo viên chỉnh sửa cho học sinh.
- Hướng dẫn viết bài vào vở.
- Uốn nắn học sinh viết bài.
* Hoạt động 3 : Luyện nói
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh SGK/ 29.
+ Nêu tên chủ đề luyện nói?
+ Người sinh ra em em gọi là gì?
+ Ngoài ra em còn biết cách gọi nào khác không?
+ Nhà em có mấy anh em? Em là con thứ mấy?
- Học sinh đọc đồng thanh, cá nhân. 
- Học sinh tìm và cài âm n.
- Học sinh ghép tiếng nơ.
- Học sinh đọc ĐT- CN.
- Học sinh quan sát.	
- Học sinh đọc trơn
- Học sinh đọc theo sơ đồ.
- Học sinh đọc cả 2 sơ đồ trên bảng.
- Học sinh đọc thầm.
- Học sinh nối tiếp trả lời.
- Học sinh đọc đồng thanh , cá nhân.
- Học sinh đọc thầm- ĐT- CN.
- Học sinh đọc ĐT- CN.
- Học sinh quan sát.
- Học sinh viết bảng con.
- Học sinh đọc lại bài tiết 1.
- Học sinh quan sát tranh.
- Học sinh đọc thầm câu ứng dụng.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc đồng thanh , cá nhân.
- Học sinh đọc thầm, đọc đồng thanh. 
- Học sinh quan sát.
- Học sinh viết bảng con.
- Học sinh viết bài vào vở. 
- Học sinh quan sát tranh SGK/29.
- Bố mẹ - ba má.
- Học sinh nối tiếp trả lời.
 3.Củng cố- dặn dò:
 - Hôm nay ta học được âm gì, tiếng gì, từ gì?
 - Giáo viên nhận xét chung giờ học.
	 - Dặn học sinh chuẩn bị bài học sau
Bài74 : uôt - ươt
I. Mục tiêu:
- Đọc được : uôt, ươt , chuột nhắt, lướt ván ; từ, các câu ứng dụng.
- Viết được : uôt, ươt , chuột nhắt, lướt ván .
- Luyện nói từ 2 – 4 câu theo chủ đề Chơi cầu trượt. 
II. Đồ dùng dạy - học:
 Thầy : Bảng phụ câu ứng dụng,  
 Trò : Sách, bộ chữ thực hành Tiếng Việt...
III. Các hoạt động dạy - học:
 1. Kiểm tra:
 - Viết, đọc : con vịt, thời tiết, hiểu bài. 
 - Đọc sách giáo khoa.
 2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài.
b.Dạy vần. 
* Hoạt động 1: Giới thiệu vần mới 
* Dạy vần uôt
- Đọc mẫu
- Yêu cầu học sinh cài và phân tích vần uôt
- Hướng dẫn học sinh đánh vần : u - ô - tờ - uôt 
- Yêu cầu học sinh cài tiếng chuột
- Giáo viên ghi bảng : chuột
+ Tiếng chuột có vần mới học là vần gì ? 
- Giáo viên tô màu vần uôt
- Hướng dẫn học sinh đánh vần, đọc trơn
- Cho học sinh quan sát tranh SGK/ 150
- Chúng ta có từ khóa: chuột nhắt (ghi bảng) 
- Hướng dẫn học sinh đánh vần và đọc từ khóa 
- Giáo viên chỉnh sửa cách đánh vần, cách đọc cho học sinh. 
- Đọc theo sơ đồ
* Dạy vần ươt ( tương tự )
+ So sánh uôt và ươt ?
- Đọc cả bài trên bảng 
*Giải lao
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc từ ứng dụng 
- Giáo viên ghi từ ứng dụng lên bảng, yêu cầu học sinh quan sát, đọc thầm, tìm tiếng chứa vần uôt, ươt. 
- Nêu cấu tạo một số tiếng, đọc đánh vần tiếng, đọc trơn cả từ.
- Giáo viên đọc mẫu
- Giảng nội dung từ 
- Gọi học sinh đọc cả bài trên bảng 
* Hoạt động 3: Hướng dẫn viết 
- Giáo viên viết mẫu, nêu quy trình viết lưu ý học sinh nét nối các con chữ, cách đánh dấu thanh ở các tiếng.
- Yêu cầu học sinh viết bảng con
- Giáo viên chỉnh sửa cho học sinh
* Trò chơi: Tìm nhanh, đúng tiếng, từ có chứa vần hôm nay học ?
- Giải thích từ học sinh tìm được.
- Theo dõi
- Học sinh đọc ĐT- CN
- Cài, phân tích vần uôt
- Đánh vần ĐT- CN.
- Cài và phân tích tiếng chuột
- Vần mới học là vần uôt
- Đánh vần ĐT- CN
- Quan sát 
- Đánh vần, đọc, ĐT- CN.
- Học sinh đọc theo sơ đồ trên bảng
- Giống nhau: Kết thúc bằng t.
- Khác nhau : ươt bắt đầu bằng ươ.
- Học sinh đọc ĐT- CN
- Đọc thầm từ ứng dụng. 
- Đánh vần, đọc ĐT- CN.
- Học sinh theo dõi
- Đọc ĐT- cá nhân
- Học sinh theo dõi
- Học sinh viết bảng con
- Học sinh nối tiếp nêu tiếng, từ có chứa vần vừa học.
Tiết 2
* Hoạt động 1: Luyện đọc 
- Hướng dẫn học sinh đọc lại nội dung bài ở tiết 1. 
- Đọc câu ứng dụng 
- Yêu cầu học sinh quan sát nhận xét bức tranh minh họa cho câu ứng dụng. 
- Treo bảng phụ ghi câu ứng dụng
+ Tìm tiếng có vần vừa học? 
- Hướng dẫn học sinh đọc câu ứng dụng 
- Đọc cả bài trên bảng
- Đọc bài sách giáo khoa.
* Giải lao
* Hoạt động 2: Luyện viết
- Hướng dẫn học sinh viết bài trong vở tập viết.
- Quan sát, uốn nắn, chỉnh sửa chữ viết cho học sinh. 
- Chấm bài, nhận xét, chữa một số lỗi học sinh hay mắc để các em rút kinh nghiệm ở bài sau.
* Hoạt động 3: Luyện nói
+ Nêu tên chủ đề luyện nói ? 
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh, nói trong nhóm theo các câu hỏi gợi ý
+ Bức tranh vẽ gì ? 
+ Qua tranh, em thấy nét mặt của các bạn như thế nào ? 
+ Khi chơi các bạn đã làm gì để không xô ngã nhau ? 
- Đọc ĐT - CN bài trên bảng
- Học sinh đọc thầm
- Học sinh chỉ bảng, đọc tiếng có vần mới .
- Học sinh đọc trơn cả câu ứng dụng
- Đọc ĐT- CN
- Học sinh đọc thầm, đọc cá nhân
- Học sinh theo dõi.
- Học sinh viết bài trong vở tập viết.
- Chơi cầu trượt.
- Quan sát tranh, nói trong nhóm đôi. 
- Nét mặt các bạn vui vẻ phấn khởi.
 3 .Củng cố - dặn dò:
 - Yêu cầu học sinh đọc lại toàn bài.
 - Dặn học sinh về nhà tìm tiếng, từ có vần vừa học trong sách, báo.
 - Đọc bài và làm bài tập trong vở bài tập.
IV- KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ các bước tôi đã chuẩn bị thực hiện cũng như hướng dẫn các em học sinh khi dạy học vần lớp 1 mà trong quá trình dạy học tôi đã rút ra được.
Đối với học sinh tiểu học nhất là các em học sinh lớp 1 đều phải nắm được các âm , vần thì sau này các em mới đọc được thành tiếng.
 Song sau khi tôi áp dụng phương pháp này thì tôi thấy kết quả rất khả quan. Qua quá trình dạy học ở tiểu học, tôi đã thấy các em rất say mê học tập và chất lượng thi học kì bao giờ cũng đạt tương đối cao.
Qua đây tôi thấy rằng: Phương pháp dạy là chiếc chìa khoá để mở cửa tâm hồn các em, song tìm ra phương pháp giảng dạy tối ưu nhất thì nó sẽ là chiếc chìa khoá vàng.
Những kinh nghiệm trên tôi rút ra trong quá trình giảng dạy. Tất nhiên nó cũng chỉ là những kinh nghiệm của riêng tôi và chắc chắn không khỏi có những khiếm khuyết tôi rất mong ý kiến đóng góp, xây dựng để chúng ta cùng tìm ra phương pháp tối ưu nhất, góp phần vào công cuộc trồng người của mình./.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
 Na Ngua , Ngày 20 tháng 4 năm 2011
 Người thực hiện
 Nguyễn Thị Hồng Ngân
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ , NHẬN XÉT 
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH TRƯỜNG TIỂU HỌC NA NGUA
Ý KIẾN ĐÁNG GIÁ , NHÂN XÉT 
 CỦA HÔI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG 

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN nang cao chat luong hoc van.doc