Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp ba - Nguyễn Thị Thúy

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp ba - Nguyễn Thị Thúy

Như chúng ta đã biết, Đảng ta nhận định: “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển hài hòa. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học là nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất, tình cảm và các kĩ năng cơ bản. Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới.

Ở Tiểu học, Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của môn học “Tiếng Việt”, là rèn luyện kĩ năng nghe và viết chính tả, kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và phát triển tư duy cho học sinh. Nó giúp mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới, phát triển tiếng mẹ đẻ cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Phân môn Chính tả có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành năng lực và thói quen viết đúng, nhanh và đẹp. Qua phân môn này còn giúp các em có một số phẩm chất như: Tính kỉ luật, tính cẩn thận và óc thẩm mĩ Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt. Muốn viết đúng được câu văn, đoạn văn thì trước hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ. Việc hướng dẫn cho các em nắm vững các quy tắc chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ cho học sinh. Khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác, và trên cơ sở đó các em rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, người xưa thường nói: “Nét chữ nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả thật, khi viết chữ không tốt thì văn không thể hay được. Do vậy, việc nghiên cứu phương pháp để dạy tốt phân môn Chính tả là một việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt ở trường tiểu học. Chính tả được hiểu là hệ thống quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác, Chính tả là những chuẩn mực của một ngôn ngữ được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là làm phương tiện cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ, đảm bảo cho người viết và người đọc thống nhất những điều đã viết. Môn học này còn giúp cho học sinh hình thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng Tiếng Việt theo hướng “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt”. Trong đó, nhà trường là môi trường quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện chuẩn hóa ngôn ngữ và chữ viết, rèn cho học sinh ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả.

 

doc 23 trang Người đăng haihahp2 Ngày đăng 07/07/2022 Lượt xem 831Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp ba - Nguyễn Thị Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĂN CHẤN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN THỊNH
@ & ?
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 “RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP BA”
 Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thúy
Chức vụ: Giáo viên, tổ phó chuyên môn
 Tổ chuyên môn: Khối 2+3
 Trường: Tiểu học Sơn Thịnh	
Văn Chấn, tháng 02 năm 2018
MỤC LỤC
Tiêu đề từng phần
Trang
MỤC LỤC
2
Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
3
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
3
2. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm
4
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
4
2. Thực trạng của vấn đề
5
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
7
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
Phần thứ ba: KẾT LUẬN 
20
1. Kết luận
20
2. Khuyến nghị
21
* Tài liệu tham khảo
22
* Đánh giá, xếp loại của Hội đồng khoa học cấp huyện
23
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết, Đảng ta nhận định: “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển hài hòa. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học là nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất, tình cảm và các kĩ năng cơ bản. Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới.
Ở Tiểu học, Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của môn học “Tiếng Việt”, là rèn luyện kĩ năng nghe và viết chính tả, kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và phát triển tư duy cho học sinh. Nó giúp mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới, phát triển tiếng mẹ đẻ cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Phân môn Chính tả có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành năng lực và thói quen viết đúng, nhanh và đẹp. Qua phân môn này còn giúp các em có một số phẩm chất như: Tính kỉ luật, tính cẩn thận và óc thẩm mĩ Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt. Muốn viết đúng được câu văn, đoạn văn thì trước hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ. Việc hướng dẫn cho các em nắm vững các quy tắc chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ cho học sinh. Khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác, và trên cơ sở đó các em rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, người xưa thường nói: “Nét chữ nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả thật, khi viết chữ không tốt thì văn không thể hay được. Do vậy, việc nghiên cứu phương pháp để dạy tốt phân môn Chính tả là một việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt ở trường tiểu học. Chính tả được hiểu là hệ thống quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác, Chính tả là những chuẩn mực của một ngôn ngữ được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là làm phương tiện cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ, đảm bảo cho người viết và người đọc thống nhất những điều đã viết. Môn học này còn giúp cho học sinh hình thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng Tiếng Việt theo hướng “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt”. Trong đó, nhà trường là môi trường quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện chuẩn hóa ngôn ngữ và chữ viết, rèn cho học sinh ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả.
2. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm.
 Sáng kiến kinh nghiệm của tôi được thực nghiệm trong quá trình giảng dạy từ đầu năm học 2016 – 2017 đến nay và đã đạt được hiệu quả khá khả quan. Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy Tiếng Việt nói chung và phân môn Chính tả nói riêng trong chương trình Tiểu học. 
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 1. Cơ sở lí luận của vấn đề.
	Chính tả là một trong những phân môn của Tiếng Việt ở Tiểu học. Phân môn này dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng chính tả, phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ ở dạng viết và hoạt động giao tiếp. Chữ viết là kí hiệu bằng hình ảnh thị giác ghi lại tiếng nói. Chính tả thực hiện những quy ước của xã hội, đề phòng, ngăn ngừa sự vận dụng tùy tiện, vi phạm các quy ước. Phân môn này còn cung cấp cho học sinh những quy tắc sử dụng hệ thống chữ viết, làm cho học sinh nắm vững các quy tắc, hình thành kĩ năng viết thông thạo Tiếng Việt. Đây là một phân môn cần thiết thể hiện nét chữ nết người. Rèn luyện cách phát âm đúng, củng cố nghĩa từ, góp phần phát triển một số thao tác tư duy cho học sinh. Bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như: Cẩn thận, chính xác, tính thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm
Với mong muốn hạn chế đến mức tối đa việc học sinh viết sai chính tả và học tốt các môn học khác ở lớp, bản thân tôi cố gắng vận dụng nhiều phương pháp, nhiều hình thức để giảng dạy nhằm giúp học sinh hình thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng Tiếng Việt chuẩn mực theo hướng “giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt”. Trong đó, nhà trường là môi trường quan trọng đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện chuẩn hóa ngôn ngữ và chữ viết. Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh là một công việc mang tính lâu dài và liên tục, rèn cho các em ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt. Việc học sinh luyện kĩ năng viết đúng chính tả không chỉ để học tốt môn Chính tả mà còn dùng nó để phục vụ cho các môn học khác. Dạy Chính tả là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết thành thạo chữ Tiếng Việt theo các chuẩn chính tả và làm bài tập. Qua đó rèn các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống.
2. Thực trạng của vấn đề.
a/ Thuận lợi, khó khăn:
- Được sự chỉ đạo và quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giảng dạy. Bên cạnh đó còn có sự trợ giúp của tổ chuyên môn cùng đồng nghiệp, luôn trao đổi, rút kinh nghiệm trong các tiết dự giờ, thao giảng nhằm tìm ra những biện pháp hay để cùng nhau học hỏi. 
- Chương trình phân môn Chính tả - Sách giáo khoa Tiếng việt 3 có nội dung phong phú, hấp dẫn; mỗi bài văn, đoạn văn, bài thơ viết chính tả đều có tính giáo dục cao.
- Về phía học sinh, đa số các em chăm ngoan, có ý thức, tự tin trong học tập và đã biết viết chính tả từ năm học lớp 1 và lớp 2.
- Trong giảng dạy, giáo viên vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, có sử dụng đồ dùng học tập trong giảng dạy, bài soạn phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp, luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu biện pháp tốt để giúp học sinh viết đúng chính tả. Tuy nhiên, còn một vài học sinh đọc chậm và viết chậm.
- Qua các tiết giảng dạy và dự giờ phân môn Chính tả ở trường, hầu hết các tiết dạy Chính tả được giáo viên đầu tư nhiều, nhưng chủ yếu dựa vào Sách giáo khoa và Sách giáo viên là chính. Bên cạnh đó còn một số học sinh chưa nắm vững các quy tắc, mẹo luật chính tả để áp dụng vào bài viết hoặc bài tập. 
- Thời gian rèn phát âm đúng và chuẩn của giáo viên cho học sinh chưa nhiều.
- Bên cạnh đó, còn tồn tại một thực trạng phổ biến hiện nay là: Hầu hết giáo viên và học sinh chỉ phát âm đúng trong giờ Tập đọc và Chính tả, còn các môn học khác và khi trao đổi hoặc trò chuyện cùng nhau thì phát âm theo kiểu bình thường của người địa phương, cho nên việc phát âm không đúng chuẩn cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc viết chính tả của học sinh.
b/ Thành công, hạn chế:
- Ta biết rằng trong quá trình dạy học, học sinh là nhân tố quan trọng nhất. Chính vì vậy sự tiến bộ và kết quả học tập tốt của người học chính là mục đích cuối cùng của người dạy. Trên thực tế, đa số học sinh trong lớp đã biết đọc trôi chảy, to rõ ràng, nắm được các quy tắc, mẹo luật chính tả để áp dụng vào bài viết cũng như bài tập từ năm lớp 1 và lớp 2. Trình bày vở sạch, đẹp. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như còn một vài học sinh đọc chậm, dẫn đến viết chậm, viết sai các tiếng có vần khó, viết rối, viết chưa đúng cỡ chữ, chưa nắm vững các mẹo luật chính tả, chưa nắm được nghĩa của từ
 c/ Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
- Được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, chỉ đạo phải nâng cao chất lượng dạy và học. Học sinh được học 2 buổi/ ngày. 
- Phần lớn phụ huynh học sinh mua sắm đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho các em đến trường học tập.
- Các em học sinh chăm chỉ, luôn có ý thức trong học tập. Đa số các em là con nhà nông, công nhân. Cuộc sống gia đình còn nhiều khó khăn. Bên cạnh còn một số phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của các em, chưa tạo điều kiện tốt cho con em mình học tập. Các em chưa biết sắp xếp thời gian tự bồi dưỡng và học tập tại nhà. Do đó, việc học của các em còn gặp nhiều hạn chế.
d/ Phân tích, đánh giá các vấn đề:
- Được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giảng dạy. Tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các buổi dự giờ, hội giảng, học tập chuyên đề nhằm tạo điều kiện cho giáo viên được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Giáo viên soạn bài đầy đủ theo tinh thần đổi mới, nghiên cứu bài kĩ trước khi đến lớp và sử dụng đồ dùng trong giảng dạy. Nhà trường cung cấp tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất cũng như đồ dùng dạy học nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy và sáng tạo.
- Chương trình Sách giáo khoa Tiếng việt 3 có nội dung của phân môn Chính tả phong phú, hấp dẫn có tính giáo dục cao.
- Đa số học sinh chăm chỉ, luôn có ý thức trong học tập, yêu thích phân môn Chính tả. Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập. Phần đông các em đã biết đọc lưu loát, thành thạo và nắm được nội dung bài Chính tả cũng như luật chính tả.
 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
3.1/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
- Rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả.
- Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm, củng cố nghĩa từ. Phát triển một số thao tác tư duy cho học sinh. Bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết  ... hoa, các chữ cái đầu dòng thơ phải viết thẳng hàng
 Bài thơ lục bát thì dòng thơ 6 tiếng viết lùi vào 2 ô li so với lề vở. Dòng thơ 8 tiếng viết lùi vào 1 ô li so với lề vở và cứ như thế cho đến hết bài thơ. Các chữ đầu dòng thơ đều phải viết hoaVới cách này sẽ giúp học sinh hạn chế tối đa việc viết sai chính tả và trình bày vở có khoa học. Như câu nói “Mưa dầm thấm đất”.
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp, biện pháp:
	- Nhà trường cung cấp đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học, Sách tham khảo, Sách học sinh và các tài liệu có liên quan.
- Giáo viên đầu tư nghiên cứu soạn bài theo tinh thần đổi mới, nội dung bài dạy phù hợp với các đối tượng học sinh của lớp. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Truyền thụ kiến thức đảm bảo theo Chuẩn kiến thức kĩ năng, tạo điều kiện tối đa để học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Kết hợp lồng ghép giáo dục, sử dụng đồ dùng trong giảng dạy. Tạo không khí lóp học thoải mái, vui tươi Học sinh siêng năng, chăm chỉ, luôn có ý thức trong học tập, biết sắp xếp thời gian biểu cá nhân hợp lí để học ở trường cũng như ở nhà. Biết hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài để hoàn thành tốt bài học. 
	- Phụ huynh học sinh quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để các em được học hành.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
	Trong quá trình dạy học, giáo viên là người thiết kế bài dạy, học sinh là người thi công. Vì vậy, giáo viên cần soạn bài theo tinh thần đổi mới, đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với các đối tượng học sinh nhằm giúp các em tự tìm ra kiến thức mới, tạo điều kiện tối đa để học sinh phát huy trí tuệ, tư duy một cách tích cực, cụ thể, linh hoạt, chủ động và sáng tạo, kết hợp hài hòa giữa các hoạt động dạy - học của thầy và trò, động viên, khuyến khích học sinh hợp tác và tham gia vào các hoạt động học tập để hoàn thành bài học một cách tốt nhất.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng tại lớp, với những biện pháp trên cùng với lòng tận tụy của bản thân và sự nỗ lực học tập của học sinh, lớp tôi chủ nhiệm ngày càng tiến bộ và đạt kết quả khả quan hơn. Với nội dung bài dạy sát với trọng điểm chính tả của lớp, kết hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học, lớp đã đạt được kết quả khả quan. Điều này chứng tỏ khi dạy chính tả cần nắm vững trọng điểm chính tả của lớp và đặc điểm phương ngữ nơi mình dạy để giúp học sinh rèn luyện, khắc phục sửa lỗi chính tả. Việc cung cấp các mẹo luật chính tả cho học sinh lớp 3 là cần thiết, giúp các em viết đúng chính tả hơn.
Đối với giáo viên, cần nắm vững phương pháp giảng dạy của bộ môn để phối hợp vận dụng vào thực tế lớp mình đang dạy, nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân môn Chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung. Khi bài chính tả viết đúng, trình bày đẹp thì các môn học khác các em cũng viết đúng và trình bày đẹp hơn. Đặc biệt, trong các lần kiểm tra sau thì đa số học sinh viết đúng chính tả. Khi chữ viết tiến bộ thì các em sẽ cẩn thận hơn, đua nhau chăm học và ham học nhiều hơn, chất lượng vở sạch chữ đẹp cũng tăng lên. Đây là một trong những thành công của quá trình vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào trong giảng dạy, cụ thể:
   * Năm học 2016- 2017: Sĩ số lớp là 32 học sinh
HTT
HT
CHT
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Giữa HKI
9
28,1 
19
59,4 
4
12,5 
Cuối HKI
11
34,4 
18
56,2 
3
 9,4
Cuối năm
13
40,6 
19
59,4 
0
0
* Năm học 2017- 2018: Sĩ số lớp là 32 học sinh
HTT
HT
CHT
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Giữa HKI
12
37,5 
18
56,2 
2
6,3 
Cuối HKI
16
50 
16
50 
0
0 
Bên cạnh đó, phong trào giữ vở sạch – viết chữ đẹp của lớp cũng tiến bộ rõ rệt. Học kỳ I vừa qua, lớp tôi có 16 em tham gia thi viết chữ đẹp cấp trường, trong đó đạt: 4 giải Nhất, 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 8 giải Khuyến khích.
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Nâng cao hiệu quả dạy và học là yêu cầu cần thiết của chương trình giáo dục. Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy thì trước tiên mỗi giáo viên phải biết tự nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với học sinh. Giáo viên cần thấy được vai trò và vị trí quan trọng của phân môn Chính tả, sử dụng quỹ thời gian dành cho môn Chính tả một cách triệt để và có hiệu quả.
Giáo viên tiến hành soạn giảng có đổi mới nội dung và lựa chọn phương pháp phù hợp với trọng điểm chính tả của lớp, bổ sung thêm các dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả phân môn chính tả. Vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy của phân môn, chú trọng phương pháp dạy học có ý thức sẽ rèn cho các em kĩ năng, kĩ xảo viết đúng, tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học khác và đặc biệt là trong giao tiếp bằng văn bản được chính xác hơn.
- Giáo viên tiểu học cần trang bị cho bản thân các kiến thức về ngôn ngữ học, ngữ âm học, ngữ nghĩa học. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm vững chuẩn chính tả, các mẹo luật, các trường hợp ngoại lệ của việc viết chính tả. 
- Từ thực tiễn, để dạy tốt phân môn chính tả, rèn chữ viết cho học sinh, giáo viên cần phải nắm vững chương trình của môn học.
- Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp về phương pháp dạy môn chính tả nhằm giúp học sinh nhận thức được viết đúng, viết đẹp là rất quan trọng. Ông bà xưa thường nói: “Nét chữ nết người”.
- Tìm hiểu đặc điểm tính cách của từng em, ngồi đúng tư thế khi viết bài.
- Rèn cho học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà.
- Tập cho học sinh có thói quen ghi chép những điều cần lưu ý vào sổ tay.
- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Tạo không khí lớp học thân thiện, sôi nổi, thoải mái, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
 2. Khuyến nghị:
	Với những kết quả ban đầu thu được sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp Ba”, tôi đề nghị Nhà trường tổ chức khảo nghiệm và có ý kiến góp ý, chỉ đạo để tôi tiếp tục hoàn chỉnh sáng kiến kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Chính tả nói riêng và Tiếng Việt nói chung .
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Văn Chấn, ngày 04 tháng 02 năm 2018
NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
.
.
.
 Người viết
Nguyễn Thị Thúy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo Giáo dục thời đại
- Để học tốt phân môn chính tả ở Tiểu học.
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu học.
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 Tập 1, Tập 2
- Sách giáo viên Tiếng Việt 3 Tập 1, Tập 2
- Cuốn Sổ tay chính tả - NXB Đại học Sư phạm
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_viet_dung_chinh_ta_cho_hoc.doc