Đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đất
nước ta ngày càng phát triển sánh vai cùng với các nước khác trong khu vực và
trên thế giới thì điều đó phụ thuộc vào chúng ta và các thế hệ con em của chúng
ta. Tất cả những ai trong ngành giáo dục và những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục của con em mình đều mong mỏi cho con em mình tiếp nhận những kiến thức
sâu rộng của nền văn minh nhân loại và trở thành những con người có trình độ
học thức, có đức, có tài để phục vụ đất nước.
Bậc học đầu tiên các em được cắp sách đến toàn trường đó là bậc Tiểu học.
Bậc Tiểu học là bậc học tạo nền tảng vững chắc cho các em vào đời. Được đến
trường đến lớp đó là vinh dự, là niềm vui lớn lao của mỗi trẻ thơ mà mục tiêu của
giáo dục - đào tạo hiện nay là giáo dục học sinh một cách toàn diện. Sau khi học
xong tiểu học, các em được lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng mà 8 môn học đã
trang bị cho các em để các em tiếp tục học lên lớp trên.
Toán học là một mảng kiến thức xuyên suốt quá trình học toán của học
sinh. Nó không chỉ truyền thụ và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo tính toán để giúp các
em học tốt môn khác mà còn giúp các em rèn luyện trí thông minh, óc tư duy sáng
tạo, khả năng tư duy lô gic, làm việc khoa học. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm
tới việc dạy toán ở Tiểu học.
Trong chương trình toán ở Tiểu học cũng như chương trình toán lớp 3 gồm
4 mạch kiến thức cơ bản: Trong đó giải các bài toán có lời văn có vị trí đặc biệt
quan trọng. Việc dạy học giải toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát
triển năng lực tư duy, phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của
con người mới.
1 Phần I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đất nước ta ngày càng phát triển sánh vai cùng với các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì điều đó phụ thuộc vào chúng ta và các thế hệ con em của chúng ta. Tất cả những ai trong ngành giáo dục và những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của con em mình đều mong mỏi cho con em mình tiếp nhận những kiến thức sâu rộng của nền văn minh nhân loại và trở thành những con người có trình độ học thức, có đức, có tài để phục vụ đất nước. Bậc học đầu tiên các em được cắp sách đến toàn trường đó là bậc Tiểu học. Bậc Tiểu học là bậc học tạo nền tảng vững chắc cho các em vào đời. Được đến trường đến lớp đó là vinh dự, là niềm vui lớn lao của mỗi trẻ thơ mà mục tiêu của giáo dục - đào tạo hiện nay là giáo dục học sinh một cách toàn diện. Sau khi học xong tiểu học, các em được lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng mà 8 môn học đã trang bị cho các em để các em tiếp tục học lên lớp trên. Toán học là một mảng kiến thức xuyên suốt quá trình học toán của học sinh. Nó không chỉ truyền thụ và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo tính toán để giúp các em học tốt môn khác mà còn giúp các em rèn luyện trí thông minh, óc tư duy sáng tạo, khả năng tư duy lô gic, làm việc khoa học. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm tới việc dạy toán ở Tiểu học. Trong chương trình toán ở Tiểu học cũng như chương trình toán lớp 3 gồm 4 mạch kiến thức cơ bản: Trong đó giải các bài toán có lời văn có vị trí đặc biệt quan trọng. Việc dạy học giải toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của con người mới. Giải toán là một mạch kiến thức cơ bản của toán học nó không chỉ giúp cho học sinh thực hành vận dụng những kiến thức đã học mà còn rèn cho học sinh khả 2 năng diễn đạt ngôn ngữ qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác, khoa học, thông qua việc giải toán có lời văn học sinh được giáo dục nhiều mặt trong đó có ý thức đạo đức. Ngày nay, trong quá trình dạy học chương trình sách giáo khoa mới đòi hỏi người giáo viên cần vận dụng những phương pháp dạy học mới (Phương pháp dạy học tích cực). Xuất phát từ định hướng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình dạy học, người giáo viên còn vận dụng phương pháp dạy học truyền thống dẫn đến kết quả giảng dạy chưa đạt yêu cầu làm giảm hứng thú học tập của học sinh. Đây là một khó khăn không nhỏ đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học hiện nay. Đặc biệt là việc giải các bài toán có lời văn của giáo viên còn lúng túng về nhiều mặt, một phần không nhỏ học sinh gặp khó khăn khi giải bài toán còn nhầm lẫn sai sót, trình bày bài giải chưa chính xác, việc hình thành kỹ năng còn chậm, khả năng suy luận kém. Ngoài ra, còn do điều kiện gia đình càng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em. Vậy làm như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở trường Tiểu học? làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh?. Hàng loạt câu hỏi đặt ra và nó đã làm cho bao nhiêu thế hệ thầy cô phải trăn trở suy nghĩ. Là một giáo viên đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy mình phải có trách nhiệm trong việc giúp đỡ học sinh có được kết quả học tập cao. Xuất phát từ yêu cầu quan trọng của môn học và tình hình thực tế việc dạy và học Toán như trên, tôi đã đi nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3” 3 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh yếu kém khi học Toán - Phân tích nguyên nhân của học sinh yếu kém khi học Toán. - Tập dượt bồi dưỡng nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Toán ở Tiểu học. 3. Đối tượng nghiên cứu Năm học ........... - ........... tôi được phân công giảng dạy lớp 3A, trường Tiểu học ........................ nên đối tượng tôi chọn để nghiên cứu là học sinh lớp 3A do tôi chủ nhiệm. 4. Phạm vi nghiên cứu Nội dung giải toán được sắp xếp hợp lý, đan xen phù hợp với các mạch kiến thức khác song vì điều kiện và thời gian có hạn nên tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn có nội dung hình học và bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu chuẩn chương trình nội dung dạy học các bài toán điển hình ở lớp 3. - Nghiên cứu chỉ đạo chung về phương pháp giảng dạy môn toán. - Điều tra những khó khăn mà giáo viên và học sinh thường mắc. - Đề xuất những biện pháp khắc phục. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong qua trình nghiên cứu tôi có sử dụng một só phương pháp sau: 4 - Phương pháp nghiên cứu luận: Nghiên cứu các cơ sở phương pháp luận, các tài liệu, tạp chí có liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học. - Phương pháp gợi mở, vấn đáp. - Phương pháp giải quyết vấn đề. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. - Phương pháp luyện tập, thực hành . - Phương pháp phân tích ngôn ngữ. 7. Những đóng góp mới của đề tài - Qua nghiên cứu tôi đã đưa ra một số biện pháp và đúc kết được một số kinh nghiệm để giúp học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3. 8. Kế hoạch nghiên cứu - Tháng 9/ ...........: Lựa chọn tên đăng ký sáng kiến kinh nghiệm - Tháng 10/ ........... đến tháng 1/ ...........: Xây dựng đề cương kế hoạch, sưu tầm tài liệu số liệu để xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho sáng kiến kinh nghiệm, điều tra nghiên cứu thực tế tiến hành thực nghiệm. - Tháng 2 đến tháng 5 năm ...........: Tiếp tục các biện pháp giáo dục đối tượng, viết nháp sửa thảo văn bản, viết soạn công trình, hoàn thành bản thảo, viết sáng kiến kinh nghiệm. 5 Phần II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Vai trò của dạy học giải toán ở Tiểu học nói chung và giải các bài toán có lời văn ở lớp 3 nói riêng - Dạy học giải toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán và các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú những vấn đề thường gặp trong đời sống. - Nhờ giải toán học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phần cần thiết vì giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán. - Dạy học giải toán giúp học sinh phát hiện giải quyết vấn đề, tự nhận xét so sánh, phân tích, tổng hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát. - Trong chương trình toán 3 thì giải toán cũng là một mạch kiến thức khác và có ý nghĩa đặc biệt trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt qua việc giải các bài toán có nội dung hình học và bài toán liên quan đến rút về đơn vị là các dạng toán có ý nghĩa thực tiễn liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Vì vậy nó được coi là cầu nối giữa toán học và thực tiễn, chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong chương trình toán 3. 2. Nội dung dạy các bài toán điển hình có nội dung hình học và bài toán liên quan đến rút về đơn vị. a. Nội dung dạy các bài toán điển hình có nội dung hình học được học thành 4 tiết lý thuyết và 3 tiết thực hành, cụ thể: + Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông. + Diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuông. b. Nội dung dạy các bài toán có lời văn liên quan đến rút về đơn vị được học thành 2 tiết, cụ thể: 6 + Tiết 122: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (giải bằng phép tính chia và phép tính nhân. + Tiết 157: Bài toán được giải bằng 2 phép tính chia. 3. Yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được a. Bài toán có nội dung hình học - Biết tính độ dài đường gấp khúc. - Biết tính chu vi diện tích hình chữ nhật, hình vuông (theo quy tắc). b. Bài toán liên quan đến rút về đơn vị - Học sinh biết giải và trình bày bài giải các bài toán có lời văn, có đến hai bước tính liên quan đến rút về đơn vị. 4. Các dạng bài tập a. Các bài tập có nội dung hình học - Bài tập về “Nhận biết hình” (nhận dạng hình) - Bài tập về “xếp ghép hình” chẳng hạn từ 8 hình tam giác bằng nhau xếp thành cac hình như ở trang 71, trang 82 sách toán 3. Ví dụ: Bài 4 trang 82 - Toán 3. - Bài tập về ‘Tính chu vi” hình chữ nhật, hình vuông (theo quy tắc) - Bài tập về :Tính diện tích” các hình chữ nhật, hình vuông (theo quy tắc) - Bài tập về “Thực hành” chẳng hạn gấp giấy để tạo thành mép vuông (bài 4 trang 43 sách toán 3) hoặc gấp tờ giấy hình chữ nhật để xác định trung điểm của đoạn thẳng (Bài 2 trang 99 sách toán 3). b. Các dạng bài toán liên quan đến rút về đơn vị. - Là một dạng của toán hợp giải bằng hai phép tính. Bài toán được xây dựng từ hai bài toán đơn là ý nghĩa thực tế của phép nhân hoặc phép chia, chẳng hạn: 7 + Dạng 1: Bài toán “Có 28 kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi 5 bao đó có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?” Từ cách hiểu trên ta hướng dẫn học sinh giải bằng 2 phép tính, mỗi phép tính ứng với một bài toán đơn tạo thành tương ứng: Bài giải: Số ki-lô-gam gạo trong mỗi bao là: 28 : 7 = 4 (kg) Số ki-lô-gam gạo trong 5 bao là: 4 x 5 = 20 ( kg) Đáp số: 20 kg + Dạng 2: Bài toán “Có 40 kg đường đựng đều trong 8 túi. Hỏi 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế? Được xây dựng từ hai bài toán đơn: “ Có 40 kg đường đựng đều trong 8 túi. Hỏi mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam đường?” và bài toán: “Mỗi túi đựng 5 kg đường. Hỏi 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế? Bài giải: Số ki-lô-gam đường đựng trong mỗi túi là: 40 : 8 = 5 (túi) Số túi cần để đựng 15 kg đường là: 15 : 5 = 3 (túi) Đáp số: 3 túi - “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị” được hiểu là bài toán mà trong cách giải trước hết cần thực hiện ở bước 1 là: “tính gi ... tóm tắt bài toán bằng cách ghi các dữ kiện đã cho và câu hỏi của bài toán dưới dạng ngắn gọn nhất. Qua tóm tắt học sinh có thể nêu lại được bài toán, từ đó lập kế hoạch giải, do vậy giáo viên cần hướng dẫn: + Muốn tính được diện tích tờ giấy ta cần dữ liệu nào? (có chiều dài, có chiều rộng). + Tìm chiều rộng bằng cách nào? Lấy 72 : 8 = 9 (cm) Như vậy với một số câu hỏi gợi mở mà giáo viên đưa ra, học sinh có thể sẽ tìm cách giải bài toán về những kiến thức đã học để có thể áp dụng được công thức tính. *Bài toán liên quan đến rút về đơn vị 18 Giáo viên cũng vận dụng cách hướng dẫn trên, yêu cầu học sinh phân tích kỹ yêu cầu bài toán, xem bài toán thuộc dạng toán 1 hay dạng toán 2. Vận dụng công thức tính đến việc suy luận cho nên việc xác định dạng toán là rất quan trọng. VD: “Có 45 học sinh xếp thành 9 hàng đều nhau. Hỏi có 60 học sinh thì xếp được bao nhiều hàng như thế?”. Để giải được bài toán này học sinh cần phải đọc kỹ bài toán phân tích tóm tắt bài toán, xem bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu những gì? Tóm tắt: 24 cúc áo: 4 cái áo 42 cúc áo: cái áo Sau đó lập kế hoạch giải + Bài toán đã cho biết dữ kiện nào?(4 cái áo thì cần 24 cái cúc). + Bài toán yêu cầu làm gì? (42 cái cúc áo thì dùng cho mấy cái áo như thế) Vậy muốn biết 42 cúc áo thì dùng cho mấy cái áo thì ta phải đi tính gì trước? (Mỗi cái áo cần mấy cái cúc?) 24 : 4 = 6 (cúc) Khi đã tính được một cái áo cần mấy cái cúc thì học sinh sẽ tìm được 42 cúc dùng cho mấy cái áo? (lấy 42 : 6 = 7 (áo) Muốn giải được tốt bài toán này yêu cầu học sinh phải tìm hiểu, phân tích kỹ đầu bài (biết tóm tắt và trình bày bài toán thông qua tóm tắt) lập được kế hoạch bài giải bài toán và kỹ năng vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào giải các bài toán ở mức độ phức tạp hơn. Do vậy giáo viên nhất thiết phải sử dụng biện pháp này nhằm rèn cho học sinh những kỹ năng trên giúp các em có khả năng giải mọi dạng toán khác nhau. Vận dụng kiến thức tổng hợp để giải toán xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm đúng phép tính thích hợp. 3. Biện pháp hướng dẫn học sinh trình bày bài giải 19 Sau khi đã có những kỹ năng phân tích bài toán và lập được kế hoạch giải cho bài toán thì việc thực hiện cách giải và trình bày bài giải cũng là yếu tố quan trọng. Vậy làm như thế nào để câu trả lời của bài toán không bị sai, phép tính chính xác, ghi đáp số với kết quả phép tính có danh số kèm theo. Giáo viên cần hướng dẫn các em tìm ra các câu lời giải khác nhau nhưng biết trả lời ngắn, gọn mà đủ ý. Bài toán hỏi gì thì trả lời nấu nghĩa là biết dựa vào câu hỏi của bài toán để trả lời. *Khi trình bày bài giải giáo viên nên khuyến khích các em tìm ra nhiều cách giải. Sau đó hướng dẫn các em vào cách giải, cách trình bày bài giải ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu nhất, lời giải hợp lý nhất để tránh cho học sinh yếu trả lời bài toán sai thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài để biết bài toán cho gì? Bài toán yêu cầu làm như thế nào dựa vào câu hỏi của bài toán để ghi câu trả lời cho đúng thực hiện phép tính ghi danh số kèm theo chính xác để đáp số bài toán không bị sai theo. *Với bài toán trong khi giải cần đổi đơn vị đo thì giáo viên cần hướng dẫn và yêu cầu học sinh nhắc lại cách đổi đã học về đại lượng ấy. Qua đó củng cố những kiến thức có liên quan đến giải toán điển hình có ý nghĩa thực tiễn. Từ đó các em sẽ trình bày đúng bài giải. Chẳng hạn bài toán 1 trang 153, học sinh cần phải nhận xét: Xét 2 cạnh hình chữ nhật không cùng số đo nên phải đổi ra cùng đơn vị đo: 4 dm = 40 cm, sau đó mới trình bày bài giải: 4 dm = 40 cm Diện tích hình chữ nhật là: 40 x 8 = 320 (cm2) Chu vi hình chữ nhật là: (40 + 8 ) x 2 = 96 (cm) Đáp số: 320 cm2; 96 cm 20 Khi học giải toán xong thì giáo viên phải cho học sinh kiểm tra cách giải và kết quả là yêu cầu không thể thiếu khi giải toán và trở thành thói quen đối với học sinh ngay từ thiểu học. Việc này nhằm phân tích (thử lại) cách giải hay đúng sai Khi đã có những kỹ năng giải toán tốt giáo viên cần dạy cho học sinh những thủ thuật giải toán trong từng khâu, từng bước giải. *Ngoài ra những biện pháp đã nêu ở trên để có kết quả học tập tốt thì mỗi giáo viên cần có tâm huyết với nghề, có nghệ thuật sư phạm, có trách nhiệm trước học sinh. Đặc biệt là phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, phải luôn tự bồi dưỡng trau dồi nâng cao trình độ nhận thức cho bản thân. Giáo viên cần có năng lực tổ chức các hoạt động dạy học phong phú nhằm thu hút học sinh tham gia tốt vào hoạt động học và rèn luyện cho học sinh năng lực khái quát hóa trong giải toán. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Với những biện pháp trên tôi đã thu được kết quả nhất định, học sinh giải các bài toán có nội dung hình học và dạng toán liên quan đến rút về đơn vị ngày càng tiến bộ. Học sinh có tư duy sáng tạo, tìm hiểu đúng yêu cầu của đề bài, trình bày bài giải đúng theo yêu cầu của bài toán. Kết quả đạt được trong năm học ........... - ........... là: Lớp TSHS Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu TS Tỉ lệ % TS Tỉ lệ % TS Tỉ lệ % TS Tỉ lệ % 3A 32 12 37,4 9 28,1 11 34,5 0 0 Như vậy lớp tôi đã có nhiều tiến bộ trong việc giải các bài toán điển hình. Tuy kết quả này chưa thực sự đã là cao song bản thân tôi cũng thấy vui và tự tin vào việc làm của mình về sáng kiến kinh nghiệm mà mình đã thực hiện. 21 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình thực nghiệm nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu, kém khắc phục khó khăn khi dạy và học các bài toán điển hình ở lớp 3’. Bản thân tôi nhận thấy rằng: Là người giáo viên nói chung và Giáo viên dạy tiểu học nói riêng phải luôn học hỏi kinh nghiệm, tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự cập nhật kiến thức thông tin để đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành Giáo dục và của toàn xã hội. Để hướng dẫn học sinh có kiến thức và kỹ năng giải toán, giúp các em tránh sai sót, phát triển tư duy, óc sáng tạo, tăng hứng thú học toán cho học sinh đòi hỏi giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định đúng kiến thức của bài, thiết kế kế hoạch bài học phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình phụ trách. Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa người học. Sau mỗi bài cần nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cơ bản trọng tâm và đề ra phương pháp vận dụng thực hành chung cho từng dạng toán. - Khi dạy giải toán cần rèn cho học sinh đọc kỹ đề bài, hiểu đề bài, nhận biết được dữ liệu đã cho và yêu cầu cần tìm trong mỗi bài toán, nhận biết mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài. Hiểu và nhận biết được các từ, thuật ngữ, khái niệm toán họcBiết tóm tắt và giải toán bằng sơ đồ, hình vẽ. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, suy luận để giải bài toán. Dựa trên sơ đồ tóm tắt, trên cơ sở đó giáo viên gợi ý để học sinh tự tìm cách giải bằng việc định hướng, giúp học sinh phát hiện vấn đè và tìm cách giải quyết vấn đề. Điều cần lưu ý ở đây là giáo viên tuyệt đối không làm thay học sinh, mà cần kích thích học sinh suy nghĩ làm việc. Rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày giải toán sao cho ngắn gọn và đúng với mục tiêu của bài toán. 22 - Thường xuyên hệ thống, củng cố lại kiến thức thông qua các tiết ôn tập, luyện tập để rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh. Từ đó giúp các em nhận dạng dễ dàng và nắm vững phương pháp, cách giải của từng loại toán có lời văn. Trên đây chỉ là nhận định của bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Vì vậy những khó khăn sai sót khi dạy học giải toán có lời văn vẫn còn xảy ra. Từ thực tế trên, những biện pháp khắc phục mà bản thân tôi đưa ra cũng chỉ từ thực tế mà tôi đã đúc kết được ở những năm học trước. Kết quả từ những biện pháp khắc phục nêu trên để giúp học sinh yếu, kém và các học sinh khác hiểu rõ, nhớ lâu các kiến thức và vận dụng linh hoạt vào việc giải toán đặc biệt là các bài toán có lời văn ở lớp 3, học sinh không còn cảm thấy lúng túng, khó khăn khi phải đối diện với các bài toán có lời văn. Ngoài ra còn rèn luyện được cho các em khả năng tư duy độc lập, suy luận hợp logic, có căn cứ, làm việc có kế hoạch, sáng tạođã góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu của môn toán ở tiểu học hiện nay. 2. Khuyến nghị - Để thực hiện được công việc này thì giáo viên chủ nhiệm phải theo dõi, uốn nắn các em, hướng dẫn các em thực hành thường xuyên nhất là đối với học sinh yếu. - Cần chú ý những học sinh cá biệt vì các em chậm chạp hơn so với các bạn trong lớp, giáo viên nên hướng dẫn cho em nhiều hơn hoặc chỉ định bạn học giỏi giúp đỡ em nhiều hơn để em thực hiện được như các bạn. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một số bài toán điển hình của lớp 3. Trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn . Tôi xin chân thành cảm ơn ! 23 - ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG: ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG HỶ 24 MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU TRANG STT NỘI DUNG 1 1 Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm 2 Mục đích nghiên cứu 3 Đối tượng nghiên cứu 4 Phạm vi nghiên cứu 5 Nhiệm vụ nghiên cứu 6 Phương pháp nghiên cứu Phần II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1 Vai trò của dạy học giải toán ở tiểu học nói chung và giải các bài toán có lời văn ở lớp 3 nói riêng 2 Yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được 3 Các dạng bài tập 4 Phương pháp dạy học giải toán điển hình lớp 3 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 Thực trạng việc dạy học giải toán có lời văn của giáo viên 2 Thực trạng việc học giải toán điển hình của học sinh lớp 3 3 Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên III. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 1 Trang bị những công thức quy tắc, kỹ năng giải toán 2 Biện pháp hình thành và rèn luyện kỹ năng giải toán điển hình 3 Biện pháp hướng dẫn học sinh trình bày bài giải Phần III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1 Kết luận 2 Khuyến nghị
Tài liệu đính kèm: