Giáo án Thứ 6 Tuần 21 Lớp 3

Giáo án Thứ 6 Tuần 21 Lớp 3

Chính tả Bàn tay cô giáo

I/ Mục tiêu :

1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày đúng, đẹp thể thơ 4 chữ : chữ đầu bài thơ viết hoa và lùi vào ba ô.

2. Kĩ năng : Nhớ – viết chính xác nội dung, trình bày đúng, đẹp bài thơ Bàn tay cô giáo. Trình bày bài rõ ràng, sạch sẽ.

- Làm đúng bài tập phân biệt một số chữ có âm đầu hoặc vần dễ lẫn: tr/ch, hỏi/ngã.

3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt

II/ Chuẩn bị :

- GV : bảng phụ viết bài Bàn tay cô giáo

 

doc 7 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1051Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Thứ 6 Tuần 21 Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 21	Thứ sáu, ngày . . . tháng . . . năm . . . . . . .	
Tiết : 	 Lớp 3
Âm nhạc
( Giáo viên chuyên dạy )
Tuần : 21	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
Chính tả
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : HS nắm được cách trình bày đúng, đẹp thể thơ 4 chữ : chữ đầu bài thơ viết hoa và lùi vào ba ô.
Kĩ năng : Nhớ – viết chính xác nội dung, trình bày đúng, đẹp bài thơ Bàn tay cô giáo. Trình bày bài rõ ràng, sạch sẽ.
Làm đúng bài tập phân biệt một số chữ có âm đầu hoặc vần dễ lẫn: tr/ch, hỏi/ngã.
Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt 
II/ Chuẩn bị : 
GV : bảng phụ viết bài Bàn tay cô giáo
HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: đổ mưa, đỗ xe, ngã, ngả mũ.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nhớ - viết 
Mục tiêu : giúp học sinh nhớ – viết chính xác nội dung, trình bày đúng, đẹp bài thơ Bàn tay cô giáo
Phương pháp : vấn đáp, thực hành 
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị 
Giáo viên đọc bài thơ cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh học thuộc lòng bài thơ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài thơ sẽ viết. 
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Mỗi dòng thơ có mấy chữ ?
Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu thơ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: thoắt, mềm mại, toả, dập dềnh, lượn,  
Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Học sinh nhớ và tự viết lại bài thơ
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Giáo viên cho học sinh nhớ và tự viết lại bài thơ 
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng / sai ), chữ viết ( đúng / sai, sạch /bẩn, đẹp /xấu ), cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả ( 10’ )
Mục tiêu : giúp học sinh làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch, hỏi/ngã
Phương pháp : thực hành 
Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình: 
Trí thức là những người chuyên làm các công việc trí óc như dạy học, chữa bệnh, chế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động chân tay như công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức đang đem hết trí tuệvà sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc của chúng ta. 
Nhận xét 
Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình: 
Trên ruộng đồng, trong nhà máy, trên lớp học hay trong bệnh viện, ở đâu, ta cũng gặp những trí thức đang lao động quên mình. Các kĩ sư nông nghiệpnghiên cứu giống lúa mới, kĩ thuật trồng trọt, chăn nuôi mới. Các kĩ sư cơ khí cùng công nhân sản xuất máy móc, ô tô. Các thầy giáo, cô giáo dạy ta thành người có ích cho xã hội. Các bác sĩ chữa bệnh cho dân.
Nhận xét 
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
( 24’ )
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc. 
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Mỗi dòng thơ có 4 chữ
Học sinh đọc
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân 
HS viết bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài 
Học sinh giơ tay.
Điền vào chỗ trống : tr hoặc ch
Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm : 
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Tuần : 21	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
Toán
I/ Mục tiêu : 
1.Kiến thức: giúp học sinh làm quen với các đơn vị đo thời gian: tháng,năm.
2.Kĩ năng: học sinh biết được một năm có 12 tháng, biết tên gọi các tháng trong một năm, biết số ngày trong từng tháng, biết xem lịch ( tờ lịch tháng, năm  ) nhanh, chính xác. 
3.Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
1.GV : tờ lịch trọn năm 
2.HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1.Khởi động : ( 1’ )
 2.Bài cũ : Luyện tập chung ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
3.Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Tháng - năm ( 1’ )
Hoạt động 1: Giới thiệu các tháng trong năm và số ngày trong từng tháng ( 8’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh làm quen với các đơn vị đo thời gian: tháng, năm
Phương pháp : giảng giải, đàm thoại, quan sát 
Giáo viên treo tờ lịch năm 2005 lên bảng và giới thiệu: “Đây là tờ lịch năm 2005. lịch ghi các tháng trong năm 2005; ghi các ngày trong từng tháng”
Giáo viên cho học sinh quan sát tờ lịch năm 2005 trong sách và nêu câu hỏi:
+ Một năm có bao nhiêu tháng ?
Giáo viên ghi tên các tháng lên bảng: tháng Một, tháng Hai, tháng Ba, tháng Tư, tháng Năm, tháng Sáu, tháng Bảy, tháng Tám, tháng Chín, tháng Mười, tháng Mười một, tháng Mười hai
Gọi học sinh nhắc lại
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát phần lịch tháng Một trong tờ lịch năm 2005 rồi hỏi:
+ Tháng 1 có bao nhiêu ngày ?
GV viết Tháng 1 có 31 ngày lên bảng
Tương tự, Giáo viên cho học sinh nêu rồi ghi lần lượt số ngày của từng tháng lên bảng
Riêng đối với tháng 2, sau khi học sinh xem lịch năm 2005 và nêu tháng hai có 28 ngày, Giáo viên lưu ý học sinh tháng hai năm 2005 có 28 ngày, nhưng có năm tháng 2 có 29 ngày, như năm 2004. Vì vậy, tháng 2 có 28 ngày hoặc 29 ngày.
Cho học sinh nhắc lại số ngày trong từng tháng
Hoạt động 2: thực hành ( 8’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh biết được một năm có 12 tháng, biết tên gọi các tháng trong một năm, biết số ngày trong từng tháng, biết xem lịch ( tờ lịch tháng, năm  ) nhanh, chính xác
 Phương pháp : thi đua, trò chơi 
Bài 1 : Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài 
GV gọi HS đọc bài làm của mình 
GV Nhận xét 
Bài 2: Viết tiếp các ngày còn thiếu trong tờ lịch tháng 7 năm 2005
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét.
Hát
Học sinh theo dõi
Học sinh quan sát 
Một năm có 12 tháng 
Cá nhân
Tháng 1 có 31 ngày 
HS đọc.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
HS đọc.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
Học sinh nêu
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Chuẩn bị : Luyện tập 
GV nhận xét tiết học.
Tuần : 21	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
Tập làm văn
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : Nói về trí thức. Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống.
Kĩ năng : Quan sát tranh, nói đúng về những trí thức được vẽ trong tranh và công việc họ đang làm.
Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống, nhớ nội dung, kể lại đúng, tự nhiên câu chuyện. 
Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị :	GV : tranh, ảnh minh hoạ trong SGK, mấy hạt thóc hoặc một bông lúa, bảng lớp viết 3 câu hỏi. 
HS : Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Báo cáo hoạt động
Bài mới :
Giới thiệu bài: Nói về trí thức. Nghe – kể : Nâng niu từng hạt giống ( 1’ )
Hoạt động 1: Nói về trí thức ( 33’ )
Mục tiêu : Quan sát tranh, nói đúng về những trí thức được vẽ trong tranh và công việc họ đang làm
Phương pháp : thực hành 
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài 
Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh, trao đổi, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: 
Gọi đại diện các nhóm trình bày
Tranh 1: Người trí thức trong tranh là một bác sĩ, bác sĩ đang khám bệnh cho một cậu bé. Cậu bé nằm trên giường, đắp chăn. Cậu đang bị sốt. Bác sĩ xem nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ em.
Tranh 2: Ba người trí thức trong tranh là kĩ sư cầu đường. Họ đang đứng trước mô hình một chiếc cầu hiện đại sắp được xây dựng. Họ trao đổi, bàn bạc về cách thiết kế cầu sao cho tiện lợi, hợp lí và tạo được vẻ đẹp cho thành phố.
Tranh 3: Người trí thức trong tranh là một cô giáo. Cô đang dạy bài tập đọc. Trông cô dịu dàng, ân cần. Các bạn học sinh chăm chú nghe cô giảng bài.
Tranh 4: Những người trí thức trong tranh là những nhà nghiên cứu. Họ đang chăm chú làm việc trong phòng thí nghiệm. Họ mặc trang phục của phòng thí nghiệm. Trong phòng có nhiều dụng cụ thí nghiệm.
Hoạt động 2: Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống ( 33’ )
Mục tiêu : Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống, nhớ nội dung, kể lại đúng, tự nhiên câu chuyện
Phương pháp : thực hành 
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài 
Giáo viên treo tranh minh hoạ và cho học sinh đọc lại 3 câu hỏi gợi ý
Giáo viên kể chuyện lần 1 ( giọng chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ thể hiện sự nâng niu của ông Lương Định Của với từng hạt giống. 
Nâng niu từng hạt giống
Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới.
Có lần, một bạn nước ngoài gửi cho viện nghiên cứu của ông mười hạt thóc giống quý. Giữa lúc ấy, trời rét đậm. Ông Của bảo: “Không thể để những hạt giống quý này nảy mầm rồi chết vì rét”. Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm.
Sau đợt rét kéo dài, chỉ có năm hạt thóc ông Của ủ trong người là giữ được mầm xanh.
Giáo viên kể xong lần 1 và hỏi: 
Viện nghiên cứu nhận được quà gì ?
Vì sao ông Lương Định Của không đem gieo ngay cả mười hạt giống ?
Ông Lương Định Của đã làm gì để bảo vệ giống lúa?
Giáo viên kể lần 2 
Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung câu chuyện.
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh kể chuyện theo nhóm. 
Giáo viên và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi học sinh và mỗi nhóm. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm kể chuyện hay nhất
Giáo viên hỏi: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về nhà nông học Lương Định Của ?
Hát
Quan sát tranh và nói rõ những người trí thức trong các bức tranh ấy là ai, họ đang làm việc gì. 
Học sinh quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi 
Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung và nhận xét.
Dựa theo truyện Nâng niu từng hạt giống, trả lời các câu hỏi :
Học sinh quan sát và đọc
Học sinh lắng nghe 
Học sinh lắng nghe 
Viện nghiên cứu nhận được quà là mười hạt giống 
Vì lúc ấy trời rất rét. Nếu đem gieo, những hạt giống nảy mầm rồi sẽ chết rét. 
Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm.
Học sinh tập kể.
Học sinh kể chuyện theo nhóm 
Ông Lương Định Của rất say mê nghiên cứu khoa học, rất quý những hạt lúa giống. Ông đã nâng niu từng hạt lúa, ủ chúng trong người, bảo vệ chúng, cứu chúng khỏi chết vì giá rét.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : Nói viết về một người lao động trí óc. 
Tuần : 21	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
1. Ổn định :
- HS hát vui, chơi một vài trò chơi.
2.Đánh giá công tác tuần qua.
-Lớp trưởng điểm danh báo cáo sĩ số.
-Các tổ trưởng báo cáo tình hình học tập, lao động của tổ tuần qua.
-Các tổ góp ý bổ sung lẫn nhau.
-Lớp trưởng tổng kết báo cáo kết quả chung : Tổ nào học tốt, chưa tốt. Việc lao động như thế nào.
-Các tổ đề ra mục tiêu cho tuần tới.
-Lớp trưởng nêu lại mục tiêu và yêu cầu cả lớp cùng hứa – Cả lớp cùng hứa thực hiện mục tiêu đã đề ra.
-GV nêu ý kiến , nhận xét, bổ sung. 
-Giáo viên tổng kết, tuyên dương tổ hạng nhất, giao nhiêm vụ cho tổ hạng cuối trực nhật lớp tuần sau.
3. Thư giãn :
Trò chơi tập thể. (10 phút)
4.Đưa ra kế hoạch tuần tới.
-Nêu phương hướng tuần tới :
Thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Các HS yếu cần rèn luyện nhiều hơn.
Thực hiện lao động thật tốt, học thật giỏi.
Tiếp tục rèn VSCĐ, rèn HS đọc chậm, viết sai nhiều. Rèn HS làm toán nhanh và chính xác, thực hiện phong trào “ Bạn giúp bạn”
Thi đua học tốt, đi học đều, đúng giờ.
Tổ chức trò chơi, hát vui cuối buổi.
Ký duyệt hồ sơ

Tài liệu đính kèm:

  • docthu 6 tuan 21.doc