Người xưa thường nói: “Nét chữ nết người” quả là một câu nói thâm thuý và sâu sắc. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình ”.Kinh nghiệm cho thấy, nhìn nhận ban đầu về con người thường thông qua chữ viết. Chính vì vậy việc rèn luyện chữ viết đúng và đẹp cho HS tiểu học cũng là một phương pháp để từng bước hình thành nhân cách cho HS sau này.
Phong trào rèn chữ, giữ vở được ngành đặc biệt quan tâm và được sự đồng tình ủng hộ của toàn xã hội, trong đó nhiều chuyên gia viết sách luyện viết trên toàn quốc tham gia, góp phần giúp HS và GV trong quá trình dạy- học viết đúng, viết đẹp tốt hơn. Vì thế phong trào viết chữ đẹp đang diễn ra tích cực, nhiều thầy cô mở lớp luyện viết. Tỉnh Phú yên ta rất tự hào có thầy Bùi Xuân Các – trước công tác ở Bộ GD&ĐT, nay đã hơn 90 tuổi, đang nghỉ hưu ở Hà Nội là người viết chữ đẹp nhất nước.
Việc HS càng lên lớp trên thì gần như chữ viết ngày càng giảm sút. Lí giải cho điều này, có phải chăng khối lớp càng lớn thì dung lượng kiến thức ngày càng nhiều, yêu cầu mức độ và tốc độ viết cũng cao hơn? Không ít HS TH lơ là việc rèn chữ, chưa ý thức được cái đẹp của chữ viết, viết theo quán tính, dẫn đến tuỳ tiện, cẩu thả. Bên cạnh đó sự quan tâm, nhắc nhở của GV chưa đúng mức, kịp thời nên lâu dần nếu không có sự uốn nắn, điều chỉnh kịp thời của GV thì sẽ trở thành thói quen. Mà một khi đã trở thành thói quen việc rèn chữ sẽ rất khó cho cả GV và HS. Vì vậy làm thế nào để rèn luyện kỹ năng viết chữ đẹp cho HS một cách tốt nhất? Là câu hỏi mà mọi GV trăn trở rất nhiều.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO HUYỆN ĐÔNG HOÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀ XUÂN NAM -----&------ CHUYÊN ĐỀ Luyện chữ viết trong trường tiểu học. NĂM HỌC: 2008-2009. NGƯỜI VIẾT: HUỲNH VĂN TUYÊN I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Thực trạng – nguyên nhân: Người xưa thường nói: “Nét chữ nết người” quả là một câu nói thâm thuý và sâu sắc. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình”.Kinh nghiệm cho thấy, nhìn nhận ban đầu về con người thường thông qua chữ viết. Chính vì vậy việc rèn luyện chữ viết đúng và đẹp cho HS tiểu học cũng là một phương pháp để từng bước hình thành nhân cách cho HS sau này. Phong trào rèn chữ, giữ vở được ngành đặc biệt quan tâm và được sự đồng tình ủng hộ của toàn xã hội, trong đó nhiều chuyên gia viết sách luyện viết trên toàn quốc tham gia, góp phần giúp HS và GV trong quá trình dạy- học viết đúng, viết đẹp tốt hơn. Vì thế phong trào viết chữ đẹp đang diễn ra tích cực, nhiều thầy cô mở lớp luyện viết. Tỉnh Phú yên ta rất tự hào có thầy Bùi Xuân Các – trước công tác ở Bộ GD&ĐT, nay đã hơn 90 tuổi, đang nghỉ hưu ở Hà Nội là người viết chữ đẹp nhất nước. Việc HS càng lên lớp trên thì gần như chữ viết ngày càng giảm sút. Lí giải cho điều này, có phải chăng khối lớp càng lớn thì dung lượng kiến thức ngày càng nhiều, yêu cầu mức độ và tốc độ viết cũng cao hơn? Không ít HS TH lơ là việc rèn chữ, chưa ý thức được cái đẹp của chữ viết, viết theo quán tính, dẫn đến tuỳ tiện, cẩu thả. Bên cạnh đó sự quan tâm, nhắc nhở của GV chưa đúng mức, kịp thời nên lâu dần nếu không có sự uốn nắn, điều chỉnh kịp thời của GV thì sẽ trở thành thói quen. Mà một khi đã trở thành thói quen việc rèn chữ sẽ rất khó cho cả GV và HS. Vì vậy làm thế nào để rèn luyện kỹ năng viết chữ đẹp cho HS một cách tốt nhất? Là câu hỏi mà mọi GV trăn trở rất nhiều. 2. Mục đích- Ý nghĩa: Mục tiêu GD trong nhà trường TH, không chỉ là kiến thức, hiểu biết cơ bản của môn học được qui định ở chương trình mà phải GD toàn diện cho HS. Trong đó việc rèn chữ viết cũng góp phần không nhỏ trong hình thành nhân cách HS. Đây là vấn đề quan trọng, được đồng nghiệp và ngành quan tâm. Cho nên hoạt động này phải được diễn ra liên tục trong quá trình dạy-học. Do đó phải có kế hoạch , biện pháp cụ thể để rèn luyện chữ viết cho HS. Việc này giúp cho HS có được ý thức chuẩn mực, cẩn thận trong khi viết. Từ đó chữ viết của các em mỗi ngày càng đẹp hơn. Ý thức này không những hình thành ở HS tiểu học mà còn ở các lớp trên và về sau. Mặt khác, vì sao phải rèn luyện kỹ năng viết chữ cho HS? Chúng ta đã biết, chữ viết là một hệ thống các kí hiệu ngôn ngữ bằng đồ hình, có chức năng giao tiếp và qui định thống nhất. Chữ viết đẹp sẽ gây được thiện cảm ban đầu đối với người đọc. Chữ viết còn phản ánh ý thức rèn luyện, óc thẩm mỹ và tính nết của người viết. Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học nhất là đối với lớp 1. Cho nên phải giáo dục rèn luyện chữ viết cho HS ngay từ lớp 1. Nếu chữ viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì HS có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. II. NỘI DUNG-BIỆN PHÁP: Muốn dạy tốt, người GV phải có kỹ năng viết chữ thành thạo, phải có khả năng viết chữ mẫu để lôi cuốn hướng dẫn HS noi theo trong mỗi tiết học - nhất là giờ tập viết. Hơn nữa, rèn luyện kỹ năng viết đúng, đều, đẹp và nhanh là một công việc rất công phu, đòi hỏi tính kiên trì, chịu khó cùng với lòng say mê, yêu nghề mến trẻ của người GV. 1. Biện pháp: - Việc đầu tiên là tìm hiểu kĩ từng đối tượng HS, khảo sát chữ viết để nắm được đặc điểm, cách viết của từng em, ghi chép cụ thể vào sổ cá nhân để làm cơ sở. - Phân loại đối tượng và đưa ra kế hoạch, biện pháp rèn luyện cho phù hợp. - Rèn luyện chữ viết không chỉ ở tiết tập viết mà trong mọi tiết học. Vì vậy GV cần phải quan tâm toàn diện, thích đáng. Không ngừng sửa chữa, uốn nắn kịp thời cho HS. Khắc phục khó khăn, động viên, khích lệ sự cố gắng của HS. 2. Cách thức thực hiện: Ban đầu GV cần chú ý đến những qui định về cách viết và kĩ thuật viết để giúp HS hiểu được những yêu cầu cơ bản khi rèn chữ. a) Tư thế ngồi viết và cầm bút: * Tư thế ngồi viết: Nhiều GV chưa quan tâm đúng mức đến việc tạo cho HS tư thế viết hợp lí. Bởi tư thế viết không những ảnh hưởng đến chất lượng kết quả của việc tập viết mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triẻn thể lực của HS. Tư thế viết không hợp lý là một trong những nguyên nhân làm các em chóng mệt mỏi, tạo ra các căn bệnh như cận thị, vẹo xương sống, lép ngực của HS. Tư thế ngồi đúng như sau: - Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng không tì ngực vào cạnh bàn. - Đầu hơi cúi, mắt cách mặt vở từ 25-30 cm. -Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ vở không xê dịch khi viết. -Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn. Với cách để tay như vậy, khi viết, bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển thuận lợi từ trái sang phải dễ dàng. * Cách cầm bút: (Cầm bút sai) (Cầm bút đúng) Cầm bút, điều khiển bút bằng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón tay cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa vào cạnh đốt đầu ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch chuyển linh hoạt. Ngoài ra, động tác viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cả cánh tay. b) Nét viết: Tập viết được nét thanh, nét đậm. - HD HS chọn loại bút để dễ rèn chữ cho ban đầu. - Chọn vở 6 dòng kẻ (5 ô li) phù hợp với độ cao chữ 2,5 đơn vị (HD HS dòng 1-6 HS dễ xác định điểm đặt bút viết nét đầu và kết thúc) + Chúng ta cần thống nhất tên gọi các đường kẻ ngang trên vở ô li trong vở tập viết, cũng như vở 5 ôli (vở trắng) của HS. 6 5 4 3 2 1 + Đường kẻ dọc như sau: Dọc 1 2 3 4 5 Ngang 6 5 4 3 2 1 c) Kích thước và cỡ chữ: Kích thước và cỡ chữ được lấy dòng kẽ trên giấy làm đơn vị tính độ cao hoặc độ dài của chữ. (Mỗi đơn vị chữ cao tương ứng với khoảng cách giữa 2 dòng kẽ) - Nhóm chữ có độ cao 1 đơn vị (1 ô li): a, ă, â,u, ư, n, m, i, e, ê, o, ô, ơ, v, c, x. - Nhóm chữ có độ cao 1,25 đơn vị (1 ô li hơn): s, r. - Nhóm chữ có độ cao 1,5 đơn vị (1 ô li rưỡi): t. - Nhóm chữ có độ cao 2 đơn vị (2 ô li): d, đ, p, q, và chữ số 0,1, 2,.. - Nhóm chữ có độ cao 2,5 đơn vị (2 ô li rưỡi): b, h, l, g, k. - Tất cả các chữ viết hoa đều có độ cao 2,5 đơn vị (2 ô li rưỡi). Ở lớp 1, cỡ chữ dạy tập viết cho HS gồm 2 loại: cỡ chữ lớn và cỡ chữ vừa, chữ số; lớp 2 viết chữ thường theo cỡ nhỏ, chữ hoa cỡ vừa và nhỏ; lớp 3 viết chữ thường và chữ hao cỡ nhỏ. Ngoài ra việc rèn luyện kỹ năng tập viết còn triển khai trong các giờ chính tả và tập làm văn. Trên tinh thần này, tuy lớp 4 và 5 không có giờ tập viết song kỹ năng tập viết vẫn còn cần phải được chú ý rèn luyện thêm ở mức độ cao hơn và tổng hợp hơn. d) Tên gọi các nét cơ bản: Các nét cơ bản thường gặp trong cấu tạo hệ thống chữ viết tiếng Việt: * Các nét thẳng: - Thẳng đứng: Nét ngang: - Nét xiên phải: Nét xiên trái: - Nét hất: * các nét cong: - Nét cong kín (hình bầu dục đứng): - Nét cong hở: cong phải: , cong trái: * các nét móc: - Nét móc trên ( móc xuôi, móc trái): Nét móc dưới ( móc ngược, móc phải) - Nét móc hai đầu: - Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: (k) * Nét khuyết: - Nét khuyết trên (xuôi) -Nét khuyết dưới (ngược) * Nét thắt: (b, r, s) Ngoài ra còn có một số nét bổ sung: nét chấm (trong chữ i); nét gẫy trong dấu phụ của chữ ă ; â ; dấu ? ; dấu õ. Đặt ở vị trí trên đầu các chữ cái. Điểm cao nhất của dấu không quá đơn vị, điểm thấp nhất của dấu không chạm vào đầu các chữ cái (cách đàu chữ cái một khe hở), chiều ngang của dấu bằng đơn vị chữ. e) Vị trí đặt các dấu thanh ở mỗi chữ viết: Đặt ở giữa chữ cái ghi âm chính của vần. Ví dụ: mía, nhãn, loá, khoẻ, tuỳ; g) Viết liền mạch: Muốn viết nhanh phải viết liền mạch. Liền mạch giữa các nét trong một chữ cái, liền mạch giữa các nét trong một chữ sau đó mới nhấc bút lên viết tiếp các dấu chữ, dấu thanh. h) Cách lia bút, nối liền mạch giữa các nét: Ví dụ: o + o + + (nét lia cuối cùng dấu +) 3. Các bước thực hiện: Việc quan tâm đến hệ thống nét cấu tạo chữ cái latinh ghi âm vị tiếng Việt là việc làm không thể tiếu được trong quá trình tổ chức dạy học tập viết. Đây là điều kiện để HS viết đúng mẫu, đảm bảo không gây nhầm lẫn các chữ cái với nhau. Đó là cơ sở để viết nhanh, từ đó nâng cao tính thẩm mỹ của chữ viết. * Bước 1: Hình thành, rèn luyện những nét cơ bản từ dễ đến khó trước khi cho các em luyện viết các chữ cái. - Thẳng đứng: - Nét ngang: - Nét xiên phải: - Nét xiên trái: ... bút làgiao điểm của đường ngang và đường kẻ dọc 5. Cách viết nhóm chữ cái có cấu tạo nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét khuyết phối hợp với nét móc): Chứ cái L: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1 đơn vị. Chữ l gồm 2 nét: nét khuyết trên nối tiếp nét móc ngược. - Cách viết: Điểm đặt bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và ở giữa 2 đường kẻ dọc 1 và 2. Đưa bút lượn hơi cong lên phía trên và lượn cong theo chiều mũi tên sát đường kẻ ngang thứ 6 rồi kéo thẳng xuống. Gần đến đường kẻ ngang2 thì lượn cong viết nét móc. Điểm dừng bút nằm trên đưòng kẻ ngang 2 và khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4. Chữ cái h: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ h gồm 2 nét: nét khuyết trên và nét móc hai đầu. - Cách viết: Điểm đặt bút giống điểm đặt bút chữ l (hình vẽ). Viết nét khuyết trên cao 2,5 đơn vị. Từ điểm cuối của nét khuyết lia bút dọc về phía trên đầu đường kẻ ngang 2 và tiếp tục viết nét móc hai đầu. Điểm dừng bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và khoảng giữa đường kẻ dọc 4 và 5. Chữ cái y: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ y gồm 3 nét: nét thẳng ngắn xiên về bên phải, nét móc ngược và nét khuyết dưới. - Cách viết: Viết nét thẳng xiên về bên phải theo hướng mũi tên đi lên (bắt đầu từ điểm trên đường kẻ dọc 1 và ở giữa 2 đường ngang 1 và 2, kéo lên đến dòng kẻ ngang 3). Viết nét móc ngược lên :từ điểm dừng nét thứ 1 (thẳng xiên phải), kéo thẳng xuống gần đường kẻ ngang 1 rồi lượn vòng lên cho đến khi gặp đường kẻ ngang 2. Viết nét khuyết dưới: từ điểm cuối của nét thứ hai (nét móc) lia bút thẳng lên dòng kẻ ngang 3 và từ đấy bắt đầu viết nét khuyết dưới. Điểm dừng bút nằm trên dòng kẻ ngang 2 và ở khoảng giữa đường kẻ dọc 3 và 4.. Chữ cái g: - Cấu tạo: Độ cao 2, 5 đơn vị, chiều ngang ở chỗ rộng nhất 1 đơn vị. Chữ g gồm 2 nét: nét cong kín 1 đơn vị chiều cao và nét khuyếtdưới 2,5 đơn vị chiều cao. - Cách viết: Viết đường cong khép kín (như viết chữ O) có chiều cao từ dòng kẻ ngang 1 đến dòng kẻ ngang 3. Viết nét khuyết dưới bắt đầu từ dòng kẻ ngang 3 kéo xuống dưới cho dủ 2,5 đơn vị (5 ô vuông) rồi vòng lên theo chiều mũi tên. Điểm kết thúc nằm trên dòng kẻ ngang 2 và khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4. Chữ cái b: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang chỗ rộng nhất 1,25 đơn vị. Chữ b gồm nét khuyết trên và một nét thắt nhỏ. - Cách viết: Viết nét khuyết trên như chữ l. Viết nét thắt nhỏ bên dưới dòng kẻ ngang 3. Điểm dừng bút ở bên dưới đường kẻ ngang 3. Chữ cái k: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang chỗ rộng nhất là 1,5 đơn vị. Chữ k gồm hai nét: nét khuyết trên cao 2,5 đơn vị và nét móc hai đầu có thắt nhỏ ở giữa. - Cách viết: Viết nét khuyết trên cao 2,5 đơn vị bắt đầu từ dòng kẻ ngang thứ 2 và giữa đường kẻ dọc 1 và 2 và kết thúc nét ở giao điểm giữa dòng kẻ ngang 1 và đưòng kẻ dọc 2. Viết nét móc hai đầu có thắt nhỏ ở giữa; từ chỗ kết thúc nét khuyết trên lia bút dọc lên dòng kẻ ngang 2 rồi bắt đầu viết nét moc hai đầu có thắt ở giữa như hình vẽ. Điểm dừng bút trên dòng kẻ ngang 2 và ở giữa 2 đường kẻ dọc 4 và 5. Cách viết nhóm chữ cái có cấu tạo nét móc phối hợp với nét cong: Chữ cái v: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều ngang rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ v gồm 2 nét: nét móc hai đầu và một nét thắt ở phía trên bên phải chữ. - Cách viết: Từ điểm đặt bút trên đường kẻ dọc 1, giữa hai dòng ngang 3 và 2 lượt cong lên về bên phải chạm đến hàng kẻ ngang 3. Tiếp theo lượn bút xiên về bên phải xuống sát dòng kẻ ngang 1. Sau đó vòng tiếp và hướng lên trên cho đến gần dòng kẻ ngang 3 thì tạo một nét thắt bé. Chữ cái r: - Cấu tạo: Độ cao 1,25 đơn vị, chỗ rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ r gồm 3 nét: xiên phải,nét thắt, và nét móc ngược. - Cách viết: Từ điểm đặt bút ở dòng kẻ ngang 1 đưa nét hơi cong xiên bên phải ngược lên trên đến dòng kẻ ngang 3. Tạo nét thắt nằm phía trên dòng này. Tiếp theo đưa ngang nét bút hơi lượn cong xuống để viết nét móc ngược. Điểm két thúc là giao điểm của đường kẻ dọc 4 và đường kẻ ngang 2. Chữ cái s: - Cấu tạo: Độ cao 1,25 đơn vị, chỗ rộng nhất 1 đơn vị. Chữ s gồm một nét thẳng xiên chéo sang phải, nét thắt và nét cong phải. - Cách viết: Từ điểm đặt bút trên đường kẻ ngang 1 viét nét thẳng chéo sang phải theo hướng đi lên đến đường kẻ ngang 3. Đến đây, tạo nét thắt nhỏ nằm phía trên dòng kẻ ngang 3. Tiếp theo viết nét cong phải, tới đường kẻ nagng 1 thì lượn lên cho gần sát với nét thẳng chéo. Đối với HS tiểu học, nhất thiết mỗi thầy cô giáo phải luôn có sự hổ trợ tinh thần, động viên, quan tâm, nhắc nhở, tuyên dương kịp thời những tiến bộ của HS dù là rất nhỏ để HS thấy được chữ đẹp là do quá trình rèn luyện mà thành, “Có công mài sắt, có ngày nên kim” * Bước 3: Hướng dẫn viết từ, viết câu, viết bài văn, bài thơ và cả cách trình bày. { Cách viết liền nét giữa các chữ cái để tạo thành chữ ghi tiếng: Khi viết một chữ (ghi vần, ghi tiếng) gồm từ hai hay nhiều chữ cái nối lại với nhau, để đảm bảo tốc độ viết, người ta không thể viết rời từng chữ cái mà phải di chuyển dụng cụ viết đưa nét chữ liên tục theo kỹ thuật viết liền mạch. Viết xong chữ cái đứng trước, viết tiếp chữ cái đứng sau (không nhấc bút khi viết). Thực tiễn khi viết chữ ghi tiếng trong tiếng Việt có thể xảy ra các trường hợp viết liên kết như sau: + Trường hợp viết nối thuận lợi: Đây là trường hợp các chữ cái đứng trước và đứng sau đều có nét liên kết (gọi là liên kết đầu). Khi viết, người viết chỉ cần đưa tiếp nét bút từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trước nối sang điểm đặt bút của chữ cái đứng sau một cách thuận lợi theo hướng dịch chuyển từ trái sang phải. Ví dụ: (liên kết nội bộ vần) (liên kết phụ âm đầu với vần) + Trường hợp viết nối không thuận lợi: Trong việc viết chữ ghi âm tiếng việt còn có nhiều trường hợp viết không thuận lợi. Đó là những trường hợp nối các chữ cái mà ở vị trí liên kết không thể viết các nét nối từ nét cuối của chữ cái đứng trước với điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau. (Chữ s và a không có nét liên kết, ta phải tạo thêm nét liên kết phụ. Chữ a và c là liên kết một đầu) (Chữ t và chữ o ; chữ u và â là lên kết một đầu; chữ o và a không có liên kết, ta phải tạo thêm nét liên kết phụ) Chú ý:Trường hợp điểm dừng bút của chữ cái đứng trước cách xa và không thuận chiều với điểm đặt bút của chữ cái đứng sau, người viết cũng phải sử dụng kỹ thuật “lia bút” để đảm bảo viết liền mạch. ËCách viết các chữ cái hoa, chữ số: (Xem bộ chữ dạy tập viết –của Bộ GD&ĐT) Chú ý: khi nối nét giữa chữ cái viết hoa đứng trước có nét liên kết hoặc không có nét liên kết với chữ cái viết thường đứng sau có nét liên kết hoặc không có nét liên kết; ta thường sử dụng nét hất để nối Ví du: Đ với Ô hình bên (Cả hai chữ cái đều không có nét liên kết, ta phải tạo nét thẳng hất lên, lia bút về điểm đặt bút của chữ cái Ô đứng sau. * Khi dạy viết từ, câu ứng dụng, GV ngoài việc làm cho HS hiểu được ý nghĩa của từ, câu sẽ viết bằng những giải thích ngắn gọn, cần hướng dẫn các em nối liên kết liền mạch các chữ cái. Đây là một việc làm quan trọng. Viết liền mạch không chỉ làm cho tốc độ viết được nâng lên mà còn đảm bảo tính cân đối và yêu cầu thẩm mỹ của chữ viết. Trên cơ sở quan sát chữ mẫu, GV cần giúp HS phân tích xem trong từ có bao nhiêu chữ cái có độ cao như nhau,khoảng cách giữa các chữ cái như thế nào? Trong từ có bao nhiêu điểm nối các chữ cái? Điểm xuất phát (đặt bút), điểm nối và điểm dừng bút ở đâu. 4. Yêu cầu đối với GV: - Việc rèn chữ cho HS là việc làm thường xuyên liên tục trong mọi giờ học cũng như lúc ở nhà. - GV luôn kiểm tra bài viết của HS ở bảng con cũng như vở học, vở tập chép, vở tập viết, luyện viết đẹp,. - Rèn chữ viết cũng như xây dựng nhà cửa đòi hỏi phải có nền móng vững chắc. Cần phải nâng cao yêu cầu lên từng bài, từng giai đoạn. Tăng cường nhiều hơn khi HS đã tiến bộ. - Nên tổ chức nhiều cuộc thi “Viết chữ đẹp, giữ vở sạch” để khen thưởng, bồi dưỡng kịp thời. Giúp HS hăng hái rèn luyện chữ viết. - Tạo điều kiện cho tất cả HS luôn có ấn tượng, hình mẫu chữ viết đúng, đẹp thì có thể làm báo tường treo (chú trọng đến chữ đẹp), treo mẫu chữ qui định trong trường tiểu học của Bộ GD&ĐT, các bài thi viết chữ đẹp đạt giải thì treo ở bảng tin của trường để làm trực quan cho HS. - Ngoài ra cần chú trọng đến khâu kiểm tra, đánh giá, xếp loại vở sạch, chữ đẹp theo định kỳ. Thiết nghĩ, bản thân mỗi GV chúng ta nên chú ý nhiều hơn nữa đến vấn đề này thì chắc chắn HS sẽ đạt nhiều thành quả như ý muốn trong việc rèn chữ. Trên đây là một số biện pháp góp phần vào việc củng cố rèn chư giữ vởõ trong giai đoạn hiện nay. Mong quý đồng nghiệp góp ý và bổ sung thêm nhiều biện pháp khác cho việc thực hiện dạy viết chữ đẹp đạt kết quả tốt hơn. Người viết HUỲNH VĂN TUYÊN ------------Hết.-----------
Tài liệu đính kèm: