Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Trung (Có đáp án)

doc 6 trang Người đăng Minh Triết Ngày đăng 22/04/2025 Lượt xem 17Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Trung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ I - LỚP 3
 HUYỆN MỸ LỘC Năm học 2020 - 2021
TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ TRUNG
 Bài kiểm tra môn Tiếng Việt
Chữ kí cán bộ coi 
 Trường Tiểu học Mỹ Trung Số phách
 kiểm tra
 Lớp: 3 ..............
 Họ và tên: . ...
 Số báo danh: .
 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ I - LỚP 3
 Năm học 2020 - 2021
 Thời gian làm bài : 70 phút
 Điểm Nhận xét Số phách
Bằng số Bằng chữ 
 ....
A. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả nghe – viết ( 2 điểm ) – thời gian 15 phút.
 Giáo viên đọc cho học sinh viết vào giấy kiểm tra bài : Vầng trăng quê em 
(Sách hướng dẫn Tiếng Việt 3 tập 1 – trang 134 ). (GV cho học sinh viết cả tên bài 
và tên tác giả.)
II. Tập làm văn : ( 3 điểm) – thời gian 25 phút.
 Em hãy viết một đoạn văn ( Khoảng 5 đến 7 câu ) kể lại buổi đầu đi học của 
em?
 Gợi ý
 - Hôm đó, em đến trường một mình hay có ai đưa đi?
 - Trên đường tới trường em nhìn thấy những cảnh gì?
 - Buổi đầu đi học điều gì làm em thấy lạ lùng, bỡ ngỡ?
 - Điều gì ở trường khiến em thích nhất?
 Bài làm
B. KIỂM TRA ĐỌC :
III. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 3 điểm ) – 30 phút
Đọc bài : "Đường vào bản" và thực hiện các yêu cầu sau:
 Đường vào bản
 Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ 
huyện lị vào bản tôi rất đẹp.
 Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. 
Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm 
đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa 
đón mời khách gần xa đi về thăm bản.
 Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những 
đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng . Bên trên 
đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men 
theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, 
thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao 
vút như đến tận trời Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật 
mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái 
dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác 
 Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng 
đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén 
hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
 (Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang) Dựa vào nội dung bài đọc, hay khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời 
đúng nhất:
Câu 1. Tác giả sinh ra và lớn lên ở đâu?
A. Ở vùng đồng bằng với những cánh đồng trải dài.
B. Ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía bắc.
C. Ở một làng quê.
Câu 2. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp 
cái gì?
A. Những bông hoa nước xòe cánh trắng.
B. Những hòn đá.
C. Những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội.
Câu 3. Trong những câu đưới đây, câu nào không có từ chỉ đặc điểm?
A. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo.
B. Bên đường là sườn núi thoai thoải.
C. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm.
Câu 4. Trong những câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh?
A. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi.
B. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi 
về thăm bản.
C. Dù ai đi đâu, về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân 
thiện ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
Câu 5. Câu: “ Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi ” được cấu tạo theo mẫu câu 
nào dưới đây?
A. Ai – làm gì? B. Ai - thế nào? C. Ai - là gì?
Câu 6. Đặt một câu có hình ảnh so sánh.
IV. Đọc thành tiếng ( kết hợp nghe – nói ) ( 2 điểm )
 1. Cán bộ coi thi chọn một đoạn ( Khoảng 50 – 60 tiếng) trong các bài tập đọc đã 
học từ tuần 1 đến tuần 18 – Sách hướng dẫn học Tiếng Việt 3 tập 1 để học sinh 
đọc. ( 1,5 điểm )
2. Cán bộ coi thi cho HS trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc. (0,5 điểm) BIỂU ĐIỂM CHẤM
 BÀI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ I LỚP 3 
 NĂM HỌC 2020– 2021 ( Thời gian làm bài 70 phút)
I.Chính tả nghe – viết ( 2 điểm ) – thời gian 15 phút.
- Viết đủ bài, đạt yêu cầu về tốc độ : 0,5 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ : 0,5 điểm
- Viết đúng chính tả, ( không mắc quá 5 lỗi ) : 0,5 điểm
Sai 1 lỗi trừ 0,1 điểm.
- Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp : 0,5 điểm
II.Tập làm văn : ( 3 điểm) – thời gian 25 phút.
1. Điểm nội dung : 2 điểm
- Đảm bảo đủ ý : 1 điểm
- Cảm xúc thể hiện trong đoạn văn : 1 điểm
2. Điểm kĩ năng : 0,5 điểm
- Dùng từ, đặt câu, liên kết câu : 0,25 điểm
- Chính tả, chữ viết : 0,25 điểm
3. Điểm sáng tạo : 0,5 điểm
 Có một trong những sự vượt trội về ý, về cách biểu lộ cảm xúc, về kĩ năng 
dùng từ, viết câu : 0,5 điểm
 ** Bài viết lạc đề không cho điểm.
III. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 3,5 điểm ) – 25 phút
 Câu 1 2 3 4 5
 Đáp án B C C B B
 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Câu 6 : ( 0,5 điểm)
 HS viết được câu văn trong đó có dùng phép so sánh cho 0,5 điểm.
Lưu ý đầu câu viết hoa ( 0,25 đ ), cuối câu có dấu chấm ( 0,25 đ )
IV. Đọc thành tiếng ( kết hợp nghe – nói ) ( 2,0 điểm )
 Đánh giá đọc : 
- HS đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu : 1,0 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ ( không đọc sai quá 5 tiếng ) : 0,25 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 0,25 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 0,5 điểm
* Chấm xong cộng điểm toàn bài rồi làm tròn: VD: 5,25 -> 5 ; 5,5 -> 6 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3_na.doc