Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn toán lớp 9 Trường THCS Thiện Mỹ

Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn toán lớp 9 Trường THCS Thiện Mỹ

A. PHẦN MỞ ĐẦU

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

1. Lý do chọn đề tài:

Với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán, thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay. Với định hướng dạy Toán một cách thật căn bản, xác định các vấn đề trọng tâm cơ bản để truyền thụ cùng với các tác động dạy học tích cực, lắp dần các lỗ hổng kiến thức, từng bước rèn luyện cho học sinh( HS) biết tự mình làm bài và chú ý rèn luyện kỹ năng tính toán, kỹ năng làm bài tập cho HS.

Hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay là tích cực hóa hoạt động của HS, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình thành cho HS tư duy, tích cực, độc lập, sáng tạo. Vì vậy người Giáo viên(GV) phải hết sức năng động, sáng tạo vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tế của lớp, của trường mình với mục tiêu khắc phục lối dạy học truyền thống truyền thụ một chiều, dạy áp đặt, học thụ động và từng bước đưa HS vào tình huống dạy học có vấn đề phù hợp với mục tiêu bài dạy và phù hợp từng nội dung bài dạy.

 

doc 16 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 2126Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn toán lớp 9 Trường THCS Thiện Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
MÔN TOÁN LỚP 9 TRƯỜNG THCS THIỆN MỸ
----------------------------------
PHẦN MỞ ĐẦU
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài:
Với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán, thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay. Với định hướng dạy Toán một cách thật căn bản, xác định các vấn đề trọng tâm cơ bản để truyền thụ cùng với các tác động dạy học tích cực, lắp dần các lỗ hổng kiến thức, từng bước rèn luyện cho học sinh( HS) biết tự mình làm bài và chú ý rèn luyện kỹ năng tính toán, kỹ năng làm bài tập cho HS.
Hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay là tích cực hóa hoạt động của HS, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình thành cho HS tư duy, tích cực, độc lập, sáng tạo. Vì vậy người Giáo viên(GV) phải hết sức năng động, sáng tạo vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tế của lớp, của trường mình với mục tiêu khắc phục lối dạy học truyền thống truyền thụ một chiều, dạy áp đặt, học thụ động và từng bước đưa HS vào tình huống dạy học có vấn đề phù hợp với mục tiêu bài dạy và phù hợp từng nội dung bài dạy.
Nhưng có thể hìn từ nhiều góc độ khác nhau tình hình hiện nay về dạy và học chưa chú ý đúng mức đến việc học của HS, tính tự học để đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình bộ môn Toán. Trước tình hình thực tế trên, đòi hỏi người GV cần phải nghiên cứu lại về phương pháp dạy học của bản thân mình hiện nay nó đóng vai trò hết sức quan trọng nhằn nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung và môn Toán 9 nói riêng.
Mục đích nghiên cứu
Phát hiện kịp thời những sai sót của HS và đề ra biện pháp khắc phục.
Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp trong việc dạy – học môn Toán 9 ở trường THCS Thiện Mỹ.
Khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể
	Môn Toán – HS lớp 9 trường THCS Thiện Mỹ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
	Xây dựng các bước giải một bài toán và các bước lên lớp.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp đọc tài liệu.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm( thông qua kết quả học tập của HS)
+ Phương pháp quan sát( Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng GV ở tổ Toán)
-----------------------------------------------
PHẦN NỘI DUNG
Chương I - Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận lý thuyết:
Môn Toán có vị trí rất quan trọng trong nhà trường vì nó có khả năng to lớn góp phần thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường.
Do vai trò của Toán học trong đời sống, trong khoa học và trong công nghệ hiện đại, các kiến thức và phương pháp Toán học là công cụ thiết yếu giúp HS học tập tốt các môn học khác, giúp học sinh hoạt động có hiệu quả trong mỗi lĩnh vực.
Môn Toán có khả năng to lớn giúp HS phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ. Do tính chất trừu tượng cao độ của Toán học, tính chính xác, suy luận logic chặt chẽ của mộn Toán giúp HS có óc trừu tượng, tư duy logic. Việc tìm kiếm chứng minh của một định lý, tìm lời giải của một bài Toán có tác dụng lớn trong việc rèn luyện cho HS các phương pháp khoa học trong suy nghĩ, suy luận học tập, giải quyết các vấn đề và qua đó rèn luyện trí thông minh sáng tạo.
Cơ sở lý luận thực tiễn.
Môn Toán có khả năng đóng góp tích cực vào việc giáo dục cho HS tư tưởng, đạo đức, trong cuộc sống và trong lao động, rèn luyện cho HS nhiều đức tính quý báu như: lao động có kỹ luật, kiên trì, tự lực, yêu thích tính chính xác, ham chuộng chân lý, nó còn có khả năng góp phần giáo dục cho HS năng lực cảm thụ cái đẹp và những ứng dụng phong phú của Toán học.
Thông qua việc học Toán giúp HS hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, chăm chỉ, biết so sánh vấn đề, đánh giá sự việc thông tin một cách chính xác, trung thực và khách quan.
--------------------------------------------------------
Chương II
 THỰC TRANG DẠY VÀ HỌC MÔN TOÁN HIỆN NAY 
Ở TRƯỜNG THCS THIỆN MỸ
 1.Đặc điểm tình hình trường THCS Thiện Mỹ.
1.1.Tình hình HS
Tổng số HS đầu năm 527 em. Số lớp 18 
Trong đó: Khối 6: 5 lớp- 167 HS
	Khối 7: 4 lớp- 124 HS
	Khối 8: 4 lớp- 122HS
	Khối 9: 5 lớp- 114HS
Đa số HS là dân tôc kinh.
1.2.Tình hình CB-GV-CNV
 Tổng số CB-GV-CNV: 49 trong đó GV trực tiếp đứng lớp là 38. Đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ 100%.
 Tổ chuyên môn: 4( Tổ Toán-lý-tin-CN; Tổ Hóa-sinh; Tổ Văn-sử-địa-GDCD; Tổ Tiếng anh-AN-MT). trong đó tổ Toán-Lý-tin-CN gồm 12 thành viên, nhóm Toán gồm 5 thành viên đều được đạt chuẩn.
 2.Thực trạng vấn đề dạy học Toán hiện nay ở trường.
Trong quá trình giảng dạy Toán 9, đứng trước những bài toán như: chứng minh, rút gọn biểu thức, giải phương trình, giải bài toán bằng cách lập phương trình, đa số HS còn nhiều lung túng mắc phải những sai lầm như: chưa biết khử mẫu, thực hiện các phép biến đổi sai hoặc chưa biết tìm điều kiện xác định của phương trình,.
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy có các nguyên nhân sau:
 a.Về phía GV:
 - Nặng về cung cấp kiến thức cho HS, ít chú ý tạo ra các giải pháp để HS tự phát hiện ra kiến thức hoặc tự giải bài toán.
 - Thiếu xây dựng hệ thống câu hỏi làm việc của HS.
 - Chưa tăng cường tính độc lập trong mỗi việc làm của HS.
 - Đưa ra quá nhiều bài tập, thiếu sự lựa chọn bài tập phù hợp với từng đối tượng HS.
 - Thời gian củng cố, luyện tập, kiểm tra còn ít.
 b.Về phía HS:
 - Đối với HS học yếu-kém bộ mân Toán( thông thường không nắm được kiến thức và kỹ năng cơ bản, có những sai lầm nghiêm trọng, kết quả kiểm tra thường dưới trung bình).
 Do các nguyên nhân sau:
 + Chưa có ý thức cao trong việc tự học, tự rèn,... sắp xếp thời gian chưa hợp lý cho việc học nhất là thời gian học tập ở nhà.
 + Chưa tập trung nghe giảng trong giờ học.
 + Ham chơi, không chịu học bài và làm bài ở nhà.
 + Chưa có phương pháp học tập phù hợp với môn học nên từ đó dẫn đến tình trạng chán học, bỏ học.
 - Đối với Hs có năng lực học Toán do các em chủ quan có xu hướng coi nhẹ việc học tập lý thuyết, coi nhẹ các bài toán thông thường trong SGK nên dẫn đến những sai lầm không đáng.
 3.Một số sai lầm của HS trong giải Toán
 Ví dụ 1: Không giải phương trình hãy xác định số nghiệm của phương trình sau:
1,7x2 – 1,2x – 2,1 = 0
 = 1,22 - 4.1,7.2,1
 = - 12,84 < 0 
 Phương trình vô nghiệm.
 Sai: 
 - Xác định sai các hệ số từ đó dẫn đến việc tính biệt thức đenta và xác định số nghiệm sai.
 - HS không biết tìm hiểu kỹ đầu bài một cách tổng quát từ đó HS không thấy được phương trình đã có a.c < 0 để dựa vào chú ý mà kết luận nghiệm của phương trình đã cho mà không cần phải tính biệt thức đenta.
 Ví dụ 2: bài 26 trang 115 SGK Toán 9 tập 1
.
A
C
D
B
O
H
1
1
2
2
	GT Đường tròn(O), AB,AC là 2 tiếp tuyến 
 	 Đường kính CD
KL a. OA BC
 b. BD // AO
a. Xét OAC và OBA
 Có OC = OB = R
 OA là cạnh chung
 AB = AC ( t/c tiếp tuyến)
 => OAC = OAB( c.c.c)
 => OA BC
Sai: HS kết luận điều phải chứng minh một cách không căn cứ, không biết vận dụng các định lý về đường trung trực hoặc định lý trong tam giác cân.
b. Có ( đồng vị) => BD // AO
Sai: mâu thuẫn với giả thiết, HS đã ngộ nhận kiến thức và đồng thời kết luận OA // BD
vv
 Thậm chí có HS không biết bắt đầu từ đâu? Làm như thế nào? Đến đâu là kết thúc Vì thế không giải quyết tốt các bài toán đã học trong SGK. Do vậy đòi hỏi GV dạy môn Toán cần có biện pháp giúp đỡ các em hiểu được việc học toán, để vận dụng kiến thức đó vào việc giải toán.
-----------------------------------------------
Chương III 
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP
1.Yêu cầu
 1.1.Cần chọn cán sự bộ môn Toán trong lớp để thường xuyên kiểm tra việc học và làm bài tập về nhà của các em vào 15 phút đầu giờ. Sau đó báo cáo lại cho GV, qua đó GV nắm bắt được ý thức học tập của từng HS. Từ đó có lời động viên khen ngợi các em hăng hái chuẩn bị bài tốt hơn
 1.2.Nhắc nhở các em làm bài ở nhà và xem bài trước để vào lớp tiếp thu bài tốt hơn.
 1.3.Tìm biện pháp giảng dạy thích hợp với lớp mình phụ trách. Luôn quan tâm đến các em để kịp thời động viên, giúp đỡ, có khi cần phê phán đúng mức thái đọ học tập nhưng không làm cho các em mặc cảm, thiếu tự tin vào giờ Toán.
 1.4.Tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ các bạn học yếu, đồng thời chú ý kèm cặp hướng dẫn phương pháp học tập, làm bài, học bài kết hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập ở nhà.
 1.5.Xây dựng tốt các bước làm bài tập toán để hướng dẫn các em vào vấn đề làm bài, hiểu bài và khắc phục các sai lầm bằng các bước sau:
 Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
 + Đề bài cho gì? Cần tìm gì?Giả thiết đã cho gì? Cần tìm cái gì? Hình vẽ ra sao? Sử dụng ký hiệu như thế nào?....
 + Dạng toán nào? Đã gặp chưa? ở đâu?
 + Kiến thức cơ bản cần vận dụng để làm là gì?
 Bước 2: Xây dựng chương trình giải. Tức là chỉ rõ các bước cần tiến hành: Bước 1 là gì? Bước 2 giải quyết vấn đề gì?
 Bước 3: Thực hiện chương trình giải: Trình bày bài làm theo các bước đã được chỉ ra, chú ý sai lầm thường gặp trong tính toán, trong khi thực hiện các phép biến đổi liên quan.
 Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải: Xét xem có sai lầm không nếu là bài toán có nội dung liên quan đến thực tế thì kết quả vừa tìm được có phù hợp chưa? Một điều quan trọng là cần luyện tập cho HS thói quen đọc lại yêu cầu bài toán sau khi đã giải xong bài toán đó, để Hs một lần nữa hiểu rõ hơn chương trình giải đã đề xuất, khắc sâu hơn kiến thức vừa học và vận dụng tốt các kiến thức đó.
 1.6.Bên cạnh đó chúng ta còn cần phải xây dựng tốt tiến trình lên lớp để hướng dẫn HS vào vấn đề làm bài, hiểu bài, khắc sâu các kiến thức đã học cho Hs bằng các bước sau:
 + Bước 1( nghiên cứu): nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
 + Bước 2( soạn giáo án): xây dựng một nhóm các vấn đề, câu hỏi và bài tập nhằm dẫn dắt Hs đi đến kiến thức mới.
 + Bước 3( tổ chức các hoạt động ở lớp): Tiến hành hoạt động phối hợp các hoạt động của thầy và trò theo trình tự( đối với từng vấn đề ) như sau:
* Đặt vấn đề hoặc góp ý phát hiện vấn đề.
* Hướng dẫn tìm tòi các phương thức giải quyết vấn đề bằng các phương pháp sư
phạm phù hợp với các vấn đề đó.
 * Hướng dẫn cách vận dụng kiến thức phát hiện ra các vấn đề mới hoặc giải bài tập.
* Giải quyết vấn đề.
* Đánh giá kết luận.
 Mỗi HS được chủ động nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, tham gia nhiều hơn trong học tập tùy vào mức độ đối với từng HS.
	 + Bước 4( củng cố, kiểm tra, tổng kết): GV cùng HS thực hiện, đặc biệt lưu ý những ứng dụng của kiến thức cùn ... và c là sai.
 * Trả lời :
 Theo kế hoạch mỗi ngày xưởng phải may xong 100 áo;
x2 = - 36 ( loại) vì không thỏa mãn điều kiện bài toán.
 Bước 4 : Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
 Yêu cầu HS thay nghiệm vừa tìm được của phương trình
 vào bài toán đã cho ban đầu( có trường hợp là nghiệm
của phương trình nhưng không phải là nghiệm của bài
toán.
 Dạng 3 : Hình học.
 Ví dụ bài 26 trang 115 Toán 9 tập 1
 - Tiến trình dạy học :
 Bước 1 : Tìm hiểu đề
.
A
C
D
B
O
H
1
1
2
2
 - Gọi HS đọc đề, cả lớp theo dõi
 Yêu cầu Hs nêu giả thiết, kết luận và vẽ hình.
 GT Đường tròn(O), AB,AC là 2 tiếp tuyến 
 Đường kính CD
 KL a. OA BC
 b. BD // AO
 Bước 2 : Xây dựng chương trình giải
 Đây là bước rát quan trọng không thể xem nhẹ.
 Có nhiều cách để chứng minh OA BC
 1. ABC cân có góc Â1 = Â2 => OA BC
 2. OBC cân có góc Ô1 = Ô2 => OA BC
 3. OA là đường trung trực của BC => OA BC
 Cả 2 cách 1 và 2 HS phải biết dựa vào giả thiết và vận dụng định lý về 2 tiếp tuyến cắt nhau tại một điểm để suy luận giả thiết còn lại có liên quan đến kết luận. Tuy nhiên đối với HS kém toán thì không biết suy luận những điều kiện tìn ẩn bên trong giả thiết không thấy Â1 = Â2 hoặc Ô1 = Ô2 . Vì vậy người GV cần có nghệ thuật trong việc sử dụng phương pháp trực quan( hình vẽ) để giúp HS yếu kém( là những HS không biết suy luận, yếu về việc vận dụng kiến thức toán học).
 Cách làm : GV sử dụng phấn màu
 + Hai tiếp tuyến AB, AC GV vẽ cùng một màu( đỏ)
 + Hai bán kính OB, OC GV vẽ cùng một màu( vàng)
 Từ những hình ảnh trên sẽ giúp HS yếu kém có nhiều thuận lợi hơn khi kết luận AB = AC, OB = OC.
 a. Theo giả thiết cho đường tròn (O), AB, AC là 2 tiếp tuyến và kết luận là OA BC. Vậy để chứng minh OA BC ta phải chứng minh điều gì ? OA là đường trung trực của BC ? Gợi ý Hs nhìn vào hình vẽ để chứng minh OA là đường trung trực của BC.
 GV ghi tóm tắt lên bảng
 Chứng minh OA BC
 OA là đường trung trực của BC
 ( định lý)
 OB = OC ( =R) ; AB = AC( t/c TT).(GT)
 b/ GV hướng dẫn tương tự đối với câu b.
 OA//BD 
 Hay OH // BD
OH là đường trung bình của tam giác CBD
OC = OD(= R) ; BH = CH ( c/m câu a)
 Bước 3: Thực hiện chương trình giải.
 Phân tích: (1) (2) (3)( kết luận đến giả thiết)
 Trình bày: (3) (2) (1)( giả thiết đến kết luận)
 GV lưu ý HS dựa vào phần phân tích để trình bày bài giải. Dựa vào phần phân tích HS dễ dàng thực hiện và bài chứng minh không bị lủng củng.
 a. Ta có : OB = OC(=R)
 AB = AC( t/c tiếp tuyến)
 => OA là đường trung trực của BC
 => OA BC 
 b. Gọi H là giao điểm của OA và BC .
 Có: OC = OD (= R)
 BH = CH( OA là đường trung trực của BC)
 => OH là đường trung bình của CBD
 => OH // BD( điều phải chứng minh)
 Với cách làm như trên GV đã định hướng khai thác triệt để giả thiết mà đề bài đã cho.
 Bước 4 : Kiểm tra và nghiên cứu lời giải.
 Yêu cầu HS kiểm tra lại lời giải xem có sai lầm hay thiếu sót gì không ? hoặc xem có cách giải nào khác không ?
 Chẳng hạn : 
 a. Có ABC( hoặc OBC) cân
 Mà AH( hoặc OH) là đường phân giác của  (hoặc Ô)
 Vì Â1 = Â2 ( hoặc Ô1 = Ô2 ) nên AH cũng là đường cao
 => AH BC (hoặc OH BC) hay OABC
 2.3 Giáo án minh họa
 Để giúp HS phát huy tính tích cực người GV còn cần phải xây dựng tốt kế hoạch bài học
Tuần 16
Tiết 29
LUYỆN TẬP.
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức:Củng cố các kiến thức đã học ở tiết 28
- Kĩ năng: Rèn kĩ năng chứng minh, kĩ năng giải bài toán dựng tiếp tuyến. .Rèn kĩ năng nhận biết tiếp tuyến của đường tròn.
- Thái độ: Phát huy tính tư duy, rèn tính trình bày cẩn thận 
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Thước thẳng, com pa.phấn màu, bảng phụ
	- Học sinh: Thước thẳng, com pa.bảng nhóm
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP :
	I. ổn định lớp: (1 phút)
II. Kiểm tra bài cũ.(8 phút)
HS1.	Nêu các dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến của đường tròn?
Vẽ tiếp tuyến của (O) đi qua M nằm ngoài (O).
HS2. 	Chữa bài tập 24a tr 111 sgk. (đưa đề lên màn hình).
III. Dạy học bài mới: (31 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
- Gv: Đưa đề bài lên màn hình.
- Gv: Gọi 1 hs lên bảng vẽ hình, ghi GT – KL.
- Gv: y/c Hs Nhận xét?
GV cùng HS hoàn thành sơ đồ phân tích đi lên
CB là tiếp tuyến 
- Gv: y/c Hs Nhận xét?
- Gv: Nhận xét, bổ sung nếu cần.
- Gv: HD hs lập sơ đồ phân tích đi lên.
OC = ?
OH = ?
AH = ?
AB = ?
- Gv: Gọi 1 hs lên bảng tính.
 Gv: y/c Hs Nhận xét?
- Gv: Nhận xét.
- Gv: y/c Hs đọc đề bài
- Gv: Gọi 1 hs lên bảng vẽ hình, ghi GT – KL.
- Gv: Nhận xét?
- Gv: Cho hs thảo luận theo nhóm trong 6 phút.
- Gv: Kiểm tra độ tích cực của hs.
- Gv: y/c Hs trình bày bài của nhóm.
- Gv: y/c Hs Nhận xét?
- Gv: Nhận xét, bổ sung nếu cần. 
- Gv: Nhận xét về vị trí của EC với (O)?
Phát triển bài toán?
- Gv: Nhận xét?
- Gv: Gọi 1 hs c/m.
- Gv: Nhận xét?
- Gv: Cho hs nghiên cứu đề bài.
- Gọi HS vẽ hình, ghi gt – kl?
- Gv: Nhận xét?
- GV nhận xét.
E (O)
?
- Gv: Gọi 1 hs lên bảng c/m.
-Cho hs dưới lớp làm vào vở.
- Gv: Nhận xét?
- Gv: Nhận xét, bổ sung nếu cần.
- Hs: Quan sát đề bài.
-1 hs lên bảng vẽ hình, ghi GT – KL.
- Hs: Nhận xét.
HS trả lời để hoàn thành sơ đồ phân tích đi lên 
- Hs: Một hs lên bảng c/m tiếp, dưới lớp làm vào vở.
- Hs: Nhận xét,. Bổ sung.
- Hs: trả lời để hoàn thành sơ đồ phân tích đi lên.
-1 hs lên bảng làm bài, dưới lớp làm vào vở.
- Hs: Nhận xét.
- Hs: đọc đề bài.
-1 hs lên bảng vẽ hình, ghi GT – KL.
- Hs: Nhận xét.
- Hs: Thảo luận theo nhóm trong 6 phút.
-Phân công nhiệm vụ trong nhóm.
- Hs: Trình bày bài nhóm.
- Hs: Nhận xét.
- Hs: Bổ sung.
Hs: EC là tiếp tuyến của (O).
-1 hs nêu hướng phát triển.
- Hs: Nhận xét.
-1 hs c/m.
- Hs: Nhận xét.
- Hs: Nghiên cứu đề bài.
-1 hs lên bảng vẽ hình, ghi gt – kl.
- Hs: Nhận xét.
- HS trả lời
E (O)
OE = OA
AHE vuông tại E
-1 hs lên bảng c/m.
- Hs: Dưới lớp làm vào vở.
- Hs: Nhận xét.
- Hs: Bổ sung 
Bài 24 tr 111 sgk.
 Cho (O;15) dây AB = 24
 ( O AB ) 
GT OH AB, a là tiếp tuyến tại A. 
 OH cắt a tại C.
KL a) CB là tiếp tuyến của (O).
 b) OC = ? 
a) Vì AOB cân tại O (OA=OB = R) có OH là đường cao OH là đường phân giác .
Xét OAC và OBC 
có OA = OB = R 
 OC chung 
 OAC = OBC (c.g.c) 
 CB là tiếp tuyến của (O).
b)Ta có OHAB AH = .
Áp dụng ĐL Py-Ta-Go cho OAH vuông ta có OH = 
 OH = = 9 cm.
VìOAC vuông tại A 
có OA2 = OH.OC 
 OC = 
Bài 25 tr 112 sgk. 
GT Cho (O; OA = R) dây BC, 
 BCOA tại M, MO = MA.
 tiếp tuyến a tại B cắt OA tại E.
KL a) OCAB là hình gì? Vì sao?
 b) Tính BE theo R.
Giải.
a)Ta có OA BC MB = MC (đl đường kính vuông góc với dây).
Tứ giác OCAB có MO = MA, 
MB = MC và OA BC 
tứ giác OCAB là hình thoi.
b)Vì OB = OA và OB = BA 
 OAB đều 
 OB = OA = AB = R .
Trong OBE vuông tại B có:
 BE = OB.tg600 = .
Phát triển bài toán:
Chứng minh EC là tiếp tuyến của (O).
Ta có BOE = COE vì OB = OC, 
, cạnh OA chung (2 góc tương ứng).
MàCEOC 
 CE là tiếp tuyến của (O). 
Bài 45 tr134 sbt. 
 ABC cân tại A, AD BC, 
 GT BEAC, AD cắt BE tại H, 
 (O; ) 
 a) E (O) 
KL b) DE là tiếp tuyến của (O). 
1
Giải
a)Ta có BEAC tại E
AEH vuông tại E có OA=OH (gt) 
 OE là trung tuyến ứng với cạnh huyền 
 OE = OA = OH E (O).
IV. Củng cố:(3 phút)
- Nêu lại cách giải các bài tập đã chữa trong tiết.
Bài 45 b( nếu còn thời gian).
BEC vuông tại E có DE là trung tuyến ứng với cạnh huyền 
ED = BD 
 DBE cân mà OHE cân tại O ; 
Mà 
Vậy 
DE OE tại E DE là tiếp tuyến của (O).
V.Hướng dẫn về nhà:( 2 phút)
- Ôn lại các định lí đã học.
- Xem lại các bài đã chữa.
- Làm bài 46, 47 tr 134 sbt.
-----------------------------------------------------------------------------------
*Tóm lại : Trong 4 bước thực hiện có bước 2 là quan trọng nhất, nếu GV tổ chức không tốt dẫn đến truyền đạt một chiều phương pháp dạy học. Vậy vấn đề là làm sao cho HS tự làm việc cá nhân hoặc nhóm về vấn đề cần bàn bạc, GV chỉ phát hiện sửa sai( nếu cần thiết).
Chất lượng học tập và năng lực tư duy của HS phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân, chủ yếu vẫn là sự chủ động, tích cực hoạt động của HS trong học tập và phương pháp giảng dạy phù hợp cộng với sự nhiệt tình tận tâm với nghề của GV.
Sự thành công của phương pháp trên là ở chỗ xây dựng thành công một hệ thống câu hỏi phù hợp với trình độ HS, phù hợp với đặt thù từng lớp mà GV giảng dạy, luôn dẫn dắt HS suy nghĩ, phát hiện ra cách giải quyết vần đề.
Bảng phụ giúp HS yếu, kém có thể dễ dàng vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập.
HS đã được hướng dẫn và chuẩn bị kỷ những kiến thức cần thiết cho công việc học và giải toán, điều này đã giúp cho các em luôn theo kịp bài giảng, nâng cao tính chủ động trong khi học, giúp cho tiết học đỡ tốn thời gian và không khí lớp học sinh động hơn.
 	Điều đó thể hiện rõ nét khi tôi thống kê chất lượng bộ môn kết quả thu được hết sức khả quan :
Năm học 
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu
Kém
T.bình trở lên
Ghi chú
>8.0
6.5-7.9
5.0-6.4
3.5-4.9
<3.5
SL
TL
2009-2010
57
16
22
16
3
54
94.7%
2010-2011
52
19
21
12
3
49
94.2%
2011-2012
47
31
11
3
2
45
95,7%
---------------------------------------------------
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
 1. Kết luận :
 Từ những việc làm trên đã mang lại kết quả khả quan. Qua đó tôi rút ra một số kinh nghiệm :
 - Cần khào sát chất lượng đầu năm để nắm khả năng từng đối tượng học sinh.
 - Kiểm tra chặc chẽ cách làm, học bài ở nhà cũng như ở lớp của từng HS.
 - Nhắc nhỡ đúng lúc, khen ngợi kịp thời.
 - Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp học và giải toán.
 - Tạo tâm lý thoải mái trong giờ học toán để HS có ý thức học tập.
 - Dùng nhiều câu hỏi gợi mở để kích thích sự suy nghĩ, tìm tòi của HS từ đó phát hiện ra kiến thức mới và phương pháp giải.
 Qua việc làm trên bản thân rất mong được học tập thêm kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy bộ mộn toán nói riêng và để góp phần đưa chất lượng giáo dục ngày càng đi lên
 2. Đề xuất :
 - Cần cung cấp thêm máy tính Casio.
 - Cung cấp thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học bộ môn toán( giác kế, mô hình, )
 - Nhà trường cần trang bị nhiều hơn nữa các tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy học, các tài liệu tham khào nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của GV
 Thiện Mỹ, ngày 10 tháng 5 năm 2012
 Người viết 
 Quách Lan Khanh

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn toan 9 12.doc