PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I/ lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan
- Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn luôn chiếm vi trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức khoẻ và thể chất chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm con người phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục, thể thao là một trong những hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
PHỤ LỤC TT Nội dung Phần I: những vấn đề chung 1 Lý do chọn đề tài 2- Mục đích nghiên cứu 3- Nhiệm vụ nghiên cứu 4- Đối tượng nghiên cứu 5- Phương pháp nghiên cứu 6- Cơ sở nghiên cứu Phần II: Nội dung 1- Thực trạng 2- Biện pháp tác động 3- Kết quả 4- Bài học kinh nghiệm Phần III: kết luận * Kiến nghị Đề Tài “ Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi Tiểu học”. Phần i NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I/ lý do chọn đề tài: 1. Lý do khách quan - Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn luôn chiếm vi trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức khoẻ và thể chất chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm con người phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục, thể thao là một trong những hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác. Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa nền TDTT nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển những môn TDTT mang tính bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng : “Truyền thống dân tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước.” TDTT là một lĩnh vực của nền văn hoá vì vậy nó cũng mang tính dân tộc đậm nét, ở Việt Nam cũng đã trải qua hàng nghìn năm các môn thể thao dân tộc như : Vật, đua thuyền, đánh đu, vẫn tồn tại và trở thành một nội dung hấp dẫn trong các dịp lễ hội dân tộc. Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lưu, nối tình hữu nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Thông qua thi đấu thể thao các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau , qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ lấn nhau đưa thế giới vào cuộc sống hoà bình đầy tình hữu nghị . Ngày nay đất nước ta đang đi trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoávới khẩu hiệu: “ Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Hiểu được ý nghĩa tác dụng của việc tập luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con người, hoàn thiện về thể chất cho nhân dân lao động, có thể nói sức khoẻ con người là một yếu tố hợp thành quan trọng của lực lượng sản xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao động mới có sự sáng tạo sản xuất ra của cải vật chất, đất nước mạnh cùng với sự lớn mạnh của nhiều ngành trong cả nước TDTT ngày nay được phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu . Điền kinh là môn thể thao cơ bản nó chiếm vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của các đại hội Olympíc Quốc tế và trong đời sống thể thao của nhân loại, điền kinh được phát triển cùng với sự ra đời của xã hội loài người. Ngay từ những ngày đầu tiên xuất hiện xã hội loài người, các bài tập điền kinh đã được loài người sử dụng từ thời cổ Hy Lạp. Song lịch sử phát triển của nó được ghi nhận trong cuộc thi đấu chính thức từ năm 776 trước công nguyên, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, từ những hoạt động trong lao động sản xuất tạo ra những kỹ năng, kỹ sảo, để tự vệ, để chiến đấu và phòng chống thiên tai, dần dần hình thành các trò chơi vận động, các cuộc thi đấu và nó thu hút mọi người tham gia tập luyện, chính vì thế mà điền kinh được coi là một trong những nội dung chính và không thể thiếu được trong các kỳ thi đấu của thế vận hội Olympíc, giải thế giới châu lục và quốc gia. Nội dung điền kinh không chỉ các môn thi đấu mà nó có ý nghĩa tập luyện, do đó điền kinh là một trong những môn thể thao có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất, đồng thời nú khụng thể thiếu trong mụn Thể dục ở bậc Tiểu học,Trung học, 2. Lý do chủ quan: Bên cạnh những bài học thì các bài tập trò chơi vận động cũng được đưa vào trong các giờ học TDTT của trường Tiểu học, THCS Trò chơi vận động nhằm vui trơi giải trí giáo dục và giáo dưỡng con người phát triển toàn diện do vậy trò chơi vận động cũng là một nội dung học tập, đồng thời là phương pháp, phương tiện rèn luyện sức khoẻ. Giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả cao, được trẻ em yêu thích, hầu hết các trò chơi vận động được sử dụng trong giáo dục thể chất đã mang tính mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi trò chơi học sinh tiếp súc với nhau, cá nhân phải hoàn thiện nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao, tập thể có nhiệm vụ động viên giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình bạn, lòng nhân ái, tinh thần tập thểđược hình thành cùng trong quá trình chơi, xây dựng cho các em học sinh tác phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỷ luật, sự sáng tạo để hoàn thành với chất lượng cao. Trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ trong lứa tuổi Tiểu học là vô cùng cần thiết và chiếm một vị trí quan trọng vì lứa tuổi này quá trình thần kinh hưng phấn chiếm ưu thế nên các em rất hiếu động, do vậy quá trình phát triển thể lực cho các em sử dụng bài tập đa dạng với các hình thức tập luyện phong phú các nhà khoa học cho rằng: “Khi phát triển thành tích đỉnh cao phải có trình độ học tập tốt muốn có một thể lực tốt chỉ có một con đường là thông qua quá trình luyện tập lâu dài, liên tục, có hệ thống, có khoa học mới đảm bảo các tố chất thể lực phát triển tốt”, song mỗi tố chất thể lực mang đặc trưng “Nhanh, mạnh, bền, khéo léo”đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao thành tích của môn Thể dục. Việc phát triển thể thao đối vói trẻ em được đặc biệt coi trọng bởi nó là nền tảng cho việc tăng cường sức khỏe và giáo dục đối với thế hệ trẻ. Đối với các em lứa tuổi Tiểu học muốn đạt đựơc thành tích thể thao cần phải xây dựng nội dung các buổi tập thể lực, nội dung tập luyện là quá trình chuẩn bị về mặt thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, đạo đức, ý trí, tâm lý, tất cả các mặt chuẩn bị này có quan hệ chặt chễ với nhau và tạo một quá trình hoàn thiện cho các em thông qua các phương tiện, phương pháp giảng dậy và các hình thức khác của lượng vận động trong tập luyện và thi đấu. việc giáo dục các chức năng thể chất và các thuộc tính của nó có liên quan đến các tố chất thể lực ở lứa tuổi học sinh nhằm thúc đẩy sự thể hiện và phát triển một cách đầy đủ ,các năng lực thể chất có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nắm vững những kỹ năng , kỹ xảo vận động, phát triển khả năng thích ứng cao đối với lượng vận động của các hệ thống cơ thể . Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài : “ Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi Tiểu học trong trường TH Thị trấn Tầm Vu A”. Với đề tài trên tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy và tập luyện một số trò chơi vận động đã được lựa chọn nhằm mục đích nâng cao tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi Tiểu học. 3. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc ứng dụng một số bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ giúp tôi đánh giá được hiệu quả bài tập trò chơi vận động có phù hợp với đối tượng trong sự phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho trẻ Tiểu học. Từ đó tạo cơ sở cho việc xác định chuẩn các nội dung bài tập phát triển thể lực chung cho lứa tuổi Tiểu học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành đề tài tốt xác định hai nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ chung: Nghiên cứu lựa chọn cá trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi tiểu học. Nhiệm vụ cụ thể: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi Tiểu học trong nhà trường. 5. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh khối 4 Trường Tiểu học Thị trấn Tầm Vu A. 6. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: a. Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu: Các tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dục thể thao nói chung và môn học thể dục bậc Tiểu học. Hiện nay tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động của trò chơi vận động . b. Phương pháp quan sát sư phạm Qua quan sát của các em học sinh khối 4 để đánh giá tiếp thu lượng vận động, khải năng phối hợp vận động cũng như sự hứng thú củan các em với các tròn chơi được đưa ra. Qua đó để sử dụng khối lượng, cường độ và sự phân bố các trò chơi cho hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể. c. Phương pháp sử dụng Test: Để đánh giá thể lực chung của các em và sau thực nghiệm tôi sử dụng: + Test chạy 30m tốc độ cao (s) đánh giá sức mạnh tốc độ. d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sau khi xác định và lựa chọn được một số trò chơi tôi tiến hành phân nhóm thực nghiệm trên học sinh khối 4 với điều kiện tập luyện như nhau. Nhưng chỉ khác là: - Một nhóm tập luyện bình thường theo phương pháp cũ. - Một nhóm tập luyện theo nội dung đã được tôi lựa chọn luyện tập. 7. Cơ sở nghiên cứu: - Trường Tiều học Thị trấn Tầm Vu A. Phần II NỘI DUNG Thực trạng ban đầu: a- Tình hính nhà trường. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ. Song những năm qua, nhà trường đã khắc phục những khó khăn từng bước phấn đấu. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. b- Thực trạng ban đầu : Năm học 2011 - 2012 nhà trường có 22 lớp với tổng số học sinh trong đó học sinh khối 4 là học sinh. Cụ thể như sau : - Khối 1 : có em - Khối 2 : Có em - Khối 3 : Có em - Khối 4 : có em - Khối 5 : có em Qua thời gian giảng dạy bộ môn thể dục ở trường Tiểu học Thị trấm Tầm vu A tôi nhận thấy sự phát triển thể lực chung của các em học sinh còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến kết quả của bộ môn chưa thực sự cao . c- Nguyên nhân của thực trạng trên: * Đối với giáo viên - Do bước đầu tiếp cận với đối tượng học sinh nên chưa thực sự hiểu được khả năng tiếp thu được phương pháp học và hoàn cảnh của học sinh . - Do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp với học si ... ng em học sinh tiếp thu chậm để từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng hiệu quả bài tập được nâng lên. Trong điều kiện cơ sở vật chất tập luyện không đảm bảo, đặc biệt là quá trình giảng dạy các trường chưa chú trọng về sự phát triển cân đối với các em. Từ đặc điểm trên, dựa trên cơ sở tâm lý lựa chọn một số bài tập trên cơ sở khối lượng, cường độ phù hợp với học sinh khối 4 đặc biệt khi áp dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực chung phát triển toàn diện, con người phát triển toàn diện thể chất đồng thời là các nội dung thi đấu ở các trường Tiểu học lôi cuốn các em tham gia tập luyện và thi đấu. a.3. Đặc điểm phân loại trò chơi vận động. Đặc điểm trò chơi: Tổ chức có tính “chủ đề” hoạt động của người chơi được chơi tương ứng với chủ đề, có tính chất hình ảnh hoặc tính quy ước nhằm đạt được một mục đích nhất định trong điều kiện các tình huống luôn thay đổi với thay đổi đột ngột ở mức đáng kể, chủ đề có thể lấy trực tiếp từ hiện thực xung quang để phản ánh một cách có hình ảnh các hoạt động dụng và quan hệ sinh hoạt nào đó hoặc có thể tự tạo ra xuất phát từ nhu cầu giáo dục thể chất. b. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động. Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ định phù hợp với các quy luật giáo dục tố chất, là những hoạt động nhằm tác động tốt đến tính bản thân con người và dựa trên những kỹ năng vận động cơ bản của con người, những tác động trong lao động là những bài tập tự nhiên (đi, chạy, nhảy, ném, ) c. Cơ sở lý luận của sức mạnh. Sức mạnh là khả năng sinh ra lại cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, sức mạnh này một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh lý cơ của động tác mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm có riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. d. Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh. Sức nhanh là tổ hợp cá thuộc tính chức năng của con người, có quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động. Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, yếu tố quyết định của tốc độ là kích hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ được chia làm 4 yếu tố. - Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ. - Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương. - Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ. - Hưng phấn cơ vào hoạt động tích cực. e. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh khối 4. Để đạt được các tố chất thể lực chung, cần xác định thông qua hệ tống chỉ tiêu thành tích để lựa chọn một số trò chơi tương ứng phù hợp như: + Các trò chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh bao gồm : Chạy tiếp sức, Mèo đuổi chuột, Ai kộo khỏe. + Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh gồm : Thỏ nhảy, Lò cò tiếp sức, Thăng bằng. * Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu: 1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc phục sửa chữa những sai lệch. 2- Hình thành các kỹ năng, kỹ sảo vận động cần thiết và sự phối hợp các hoạt động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao. 3- Giáo dục ý thức kỷ luật, tính tập thể, đạo đức, nếp sống văn minh, nhanh nhẹn, thông minh, sáng tạo và dũng cảm. 4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chuyên môn trong tập luyện thể thao nói chung, điền kinh nói riêng, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để hoàn thiện mình. Phát triển các tố chất thể lực: Sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực. *Nội dung bài tập nhằm giáo dục thể lưc chung cho các em học sinh khố 4 được trình bầy ở bảng sau: +Tiến trình giảng dạy nội dung các trò chơi được trình bày ở bảng sau: + Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động: STT Tuần Tên trò chơi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Thỏ nhảy x x x x 2 Lò có tiếp sức x x x x x x X 3 Thăng bằng x x x x x x x Nội dung bài tập trò chơi vận động: STT Tên trò chơi Khối lượng Mục đích yêu cầu Số lượng Thời gian Nghỉ 1 Thỏ nhảy 3-4lần 10-15 phút 2-3 phút Phát triển sưc mạnh của chân sức nhanh, khéo léo chính xác. Yêu cầu : tự giác tích cực 2 Lò cò tiếp sức 3-5lần 10-15 phút 2-3 phút Phát triển khả năng phối hợp khéo léo Yêu cầu : chơi nhiệt tình, quyết tâm cao 3 Thăng bằng 3-4 lần 10-15 phút 1-2 phút Rèn luyện kỹ năng bằng, sự nhanh nhẹn và phát triển sức bền Yêu cầu : chơi quyết tâm,nhiệt tình *Mục đích yêu cầu, cách chơi, luật chơi của các trò chơi như sau: + Trò chơi 1: Thỏ nhảy - Mục đích: Nhằm rèn luyện kỹ năng chạy kết hợp phát triển sức nhanh của chân và sự kết hợp khéo léo chính xác. - Chuẩn bị: Kẻ hai vạch xuất phỏt và đớch cỏch nhau 6- 8m. tập hợp học sinh trong lớp thành 2-4 hàng ngang ( mỗi tổ 1 hàng) hàng đầu tiờn đứng sỏt vạch xuất phỏt. Trong mỗi hàng, em nọ cỏch em kia 0,5- 0,8m. cỏc em đỳng hai chõn chụm lại và khụyu gúi, hai tay đưa ra phớa sau để chuẩn bị nhảy. Trũ chơi này cú thể tổ chức chơi theo đội hỡnh hàng dọc. - Cách chơi: Khi cú lệnh chơi, cỏc em ở hàng thứ nhất thi nhau chụm hai chõn về phớa trước, ai nhảy đỳng và nhanh về đớch trước là thắng ( chõn tiếp xỳc đỏt bằng nữa bàn và hơi khụyu gúi). Hàng thứ nhất thực hiện xong thỡ về vị trớ hàng cuối, hàng thứ hai thực thực hiện tiếp tục như vậy cho đến hết hoặc cú thể quy định mỗi lần chơi, mỗi em chi bật nhảy 3 lần, em nào bật xa em đú thắng. sau số lần chơi, giỏo viờn cú thể chọn ra cỏc em nhất từng đợt vào thi với nhau để chọn người vụ địch. * Trò chơi 2: Lò cò tiếp sức - Mục đích: phát triển sức mạnh chân khải năng phối hơp nhanh nhẹn khéo léo. - Chuẩn bị: Kẻ một vạch xuất phát, cách vạch xuất phát 4 -5m kẻ một vạch giới hạn hoặc cắm 2-4 cờ, hay cỏc vật làm chuẩn để trong 2-4 vũng trũn cú đường kớnh khỏang 0,5m .Tập hợp học sinh thành 2- 4 hàng dọc sau vạch xuất phát thẳng hướng với cờ ( vật chuẩn), số học sinh trong hàng phải bằng nhau. - Cách chơi: Khi cú hiệu lệnh chơi, những em cựng số 1 của mỗi hàng nhanh chống nhảy lũ cũ bằng 1 chõn về phớa trước vũng qua lỏ cờ (khụng được giẩm vào vũng trũn) rồi lại nhảy lũ cũ trở về vạch xuất phỏt và đưa tay chạm vào người số 2, sau đú đi về đứng cuối hàng. Em số 2 nhảy lũ cũ như em số 1 và cứ tiếp tục như vậy cho đến hết. Hàng nào lũ cũ xong trước, ớt phạm quy là thắng cuộc. *Trò chơi 3: Thăng bằng - Mục đích: Nhằm rèn luyện tớnh khộo lộo, khả năng giữ thăng bằng và phát triển sức mạnh của chân. - Chuẩn bị: Trờn sõn tập, vẽ 4-5 vũng trũn cú đường kinh 1- 1,2m. Tập hợp học sinh trong lớp thành 2 họăc 4 hàng dọc, sau đú chia thành cỏc cập đứng quay vào nhau tạo thành từng cập nam với nam, nữ với nữ. Từng đụi cỏc em đứng vào giữa vũng trũn, co một chõn lờn, một tay đưa ra sau nắm lấy cổ chõn mỡnh, tay cũn lại nắm lấy tay bạn và giữ thăng bằng. -Cỏch chơi: Khi cú hiệu lệnh của giỏo viờn, từng đụi cỏc en dựng tay để co, kộo, dẩy nhau,sao cho “ đối phương” bật ra khổi vũng hợac khụng giữ được thăng bằng, phải rời tay nắm cổ chõn hoặc để chõn cọ chạm đấtlà thua. Từng cập chơi với nhau 3 hoặc 5 lần, ai thắng 2 hoặc 3 là thắng. Sau đú cú thể chọn lọc dần để thi đấu chọn ra vụ địch lớp. 3.Kết quả: - Đánh giá kết quả ứng dụng những bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực chung cho các em học sinh khối 4. - Sau khi nghiên cứu cơ sở tâm lý lứa tuổi, đặc điểm phân loại trò chơi, đối tượng và cơ sở lý luận, điều kiện cho phép một số trò chơi vân động nhằm phát triển chung cho các em học sinh khối 4. - Những trò chơi mang tính phát triển toàn diện đã lựa chọn phù hợp, thông qua đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động, cũng như lòng yêu thích thể thao từ lứa tuổi nhỏ. 4. Bài học kinh nghiệm Để đạt được những kết quả trên, người giáo viên trc tiếp giảng dạy bộ môn cần thực hiện tốt những yêu cầu sau. - Giáo viên phải nắm được mục tiêu đã được lượng hoá trong bài. - Nghiên cứu các cách tổ chức cho học sinh hoạt động, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng phù hợp với mục tiêu. (Lựa chọn nội dung, kiến thức để tổ chức, cho học sinh hoạt động, dự kiến hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh hoạt). - Nhận xét, khuyến khích thành của học sinh. - Tạo điều kiện cho học sinh tự tập luyện. - Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào quá trình luyện tập của bản thân. PHẦN III KẾT LUẬN Sau khi thực hiện, nghiên cứu đi vào ứng dụng đề tài cho học sinh khối 4 tôi cho thấy kết quả được nâng lên rõ rệt. Việc đưa một số trò chơi vận động vào giờ học nhằm phát triển tổ chất thể lực cho học sinh khối 4 là một việc hết sức cần thiết đối với một giờ thực hành ngoài trời, giúp cho các em vừa học vừa chơi và rèn luyện thể lực chung giúp cho các em càng thích ứng được với những cường độ vận động đòi hỏi ngày càng cao của môn học. Qua thực nhiệm cho thấy việc đưa trò chơi vận động vào giờ học được tiến hành hết sức thuận lợi giúp cho học sinh Tiểu học ngày càng yêu thích bộ môn, từ đó kích thích được tính sáng tạo và hăng say luyện tập TDTT. * Kiến nghị: Do thời gian nghiên cứu còn gắn, học sinh tham gia thực nghiệm còn ít do vậy tôi kiến nghị tiếp tục thực nghiệm với quy mô rộng lớn hơn. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, đưa trò chơi vận động phù hợp với lứa tuổi của học sinh khối 4. Đề tài khoa học đã đạt được những kết quả nhất định, rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng bộ môn thể dục trong trường Tiểu học ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Tầm vu, ngày 19 tháng 3năm 2012 Người thực hiện Cù Khắc Phúc Tài liệu tham khảo 1. Thể dục 1, 2, 3, 4 và 5 - Sỏch giỏo viờn NXB Giỏo dục. 2- Phạm Ngọc Viễn – Lê Văn Xem – Mai Văn Muôn – Nguyễn Thanh Nữ “ Tâm lý học TDTT” – NXBTDTT Hà Nội 1991. 3. Sinh lý thể thao – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên NXBTDTT 1995. 4. Lý luận phương pháp TDTT – Chủ biên Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn 1995. 5. Trò chơi vận động vui chơi giải trí – Phạm Vĩnh Thông – Hoàng Mạnh Cường – Phạm Mạnh Tùng NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999. 6. Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT – Tập thể tác giả - NXBTDTT Hà Nội 1995. 7. Tâm lý học các lứa tuổi - Dịch Nguyễn Văn Chu – NXBGDH Hà Nội 1983. 8. Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương- TS Võ Đức Phùng – Nguyễn Văn Quảng NXBTDTT. 9. “ 100 trò chơi khoẻ “ Phạm Tiến Bình NXBTDTT Hà Nội 1985.
Tài liệu đính kèm: