đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
tên đề tài: “phương pháp dạy học tích cực với phân tập đọc lớp 3”
i. tóm tắt
cấp tiểu học, đọc là một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. đọc giúp các em chiếm lĩnh ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp, học tập, tạo ra hứng thú và động cơ học tập. đọc tạo điều kiện để học sinhcó khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. đọc là khả năng không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh. vì lẽ đó, ở trường tiểu học giáo viên có nhiệm vụ dạy cho học sinh một cách có hệ thống các phương pháp để hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh. tập đọc là một phân môn thực hành mang tính tổng hợp, nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành năng lực đọc cho học sinh. qua bài tập đọc học sinh được làm quen với ngôn ngữ văn học, các nhân vật trong các bài tập đọc, các thông điệp mà nội dung bài học cần thông báo .
Mục lục Tên Trang I. Tóm tắt 2 II. Giới thiệu 3 III. Phương pháp 6 1. Khách thể nghiên cứu 6 2. Thiết kế nghiên cứu 7 3. Quy trình nghiên cứu 8 4.Đo lường và thu thập dữ liệu 8 IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả 8 V.Kết luận và khuyến nghị 10 VI. Tài liệu tham khảo 13 VII.Phụ Lục 14 Giáo án thực nghiệm 14 Bảng điểm của học sinh 17 Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Tên đề tài: “Phương pháp dạy học tích cực với phân tập đọc lớp 3” I. Tóm tắt Cấp Tiểu học, đọc là một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp, học tập, tạo ra hứng thú và động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinhcó khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Đọc là khả năng không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh. Vì lẽ đó, ở trường Tiểu học giáo viên có nhiệm vụ dạy cho học sinh một cách có hệ thống các phương pháp để hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh. Tập đọc là một phân môn thực hành mang tính tổng hợp, nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Qua bài tập đọc học sinh được làm quen với ngôn ngữ văn học, các nhân vật trong các bài tập đọc, các thông điệp mà nội dung bài học cần thông báo ...Tập đọc giúp các em phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, bồi dưỡng cho các em cảm nhận được những rung cảm thẩm mỹ, cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ qua bài đọc, từ đó giáo dục cho các em những tình cảm trong sáng tốt đẹp. ở tiểu học ,theo chương trình Giáo duc phổ thông - cấp Tiểu học mục tiêu của dạy tập đọc là : - Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, nghe , nói , viết ) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. - Biết thêm những từ ngữ ( gồm cả những thành ngữ , tục ngữ dễ hiểu )về lao động sản xuất , văn hoá , xã hội , bảo vệ tổ quốc... - Biết cấu tạo ba phần của bài văn; bước đầu nhận biết đoạn văn ý chính . - Đọc đúng và rành mạch bài văn ( khoảng 70 - 80 tiếng / phút ) , nắm được ý chính của bài. - Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng , giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giải pháp của tôi: Cho học sinh đọc khoảng 8 đến 10 dòng thơ trên lớp . Các em luyện đọc theo dãy cả lớp lắng nghe và sửa sai cho bạn. Khi các bạn trong lớp phát hiện lỗi sai em học sinh đó tự sửa đến khi đọc tốt không sai nữa là được. Nghiên cứu đề tài này được tiến hành trên hai nhóm tương đương ở hai lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hoà - Vĩnh Bảo – Hải phòng. Lớp 3B là nhóm thực nghiệm, lớp 3C là nhóm đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện biện pháp tích cực khi dạy bài “ Bàn tay cô giáo”. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã có khả năng đọc tốt hơn lớp đối chứng. Kết quả kiểm tra cho thấy không có học sinh nào bị điểm dưới trung bình, các em đọc rõ ràng , mạch lạc, ngắt nghỉ đúng và kết quả kiểm chứng Test cho thấy P < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt lớn giữa kết quả của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả đó đã chứng minh rằng: để đạt được yêu cầu này giáo viên cần sử dụng linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức cho học sinh luyện đọc. II. Giới thiệu 1.Tìm hiểu thực trạng Thực tế hiện nay ở trường Tiểu học cho thấy kỹ năng đọc của học sinh lớp ba còn hạn chế, ngay cả giáo viên chưa tìm ra phương pháp để nâng cao kết quả giờ đọc . Việc dạy của giáo viên vẫn bám vào phương pháp dạy dập khuôn học sinh theo phương pháp mới cũng là đọc cá nhân , đọc theo nhóm , ... nhưng giáo viên hầu hết không kiểm soát được tốc độ đọc, cách đọc của học sinh, không sửa sai . Đây là nguyên nhân làm cho học sinh hoạt động không tích cực, sinh ra nhàm chán khi học tập đọc . *Về sách giáo khoa. Sách giáo khoa tiếng Việt 3 ( gồm2 tập )gồm 15 đơn vị học , mỗi đơn vị gắn với một chủ điểm , học trong hai tuần (trừ chủ điểm ngôi nhà chung học trong hai tuần. *Về giáo viên và học sinh. Hiện nay còn một số giáo viên kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh , chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh do chàng màng về nắm kiến thức chuẩn của học sinh từng khối lớp. *Kết quả điều tra thực trạng. Qua khảo sát thực trạng dạy và học tập đọc ở lớp 3 cho thấy kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh, chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh cho dù học sinh có đọc đúng . Giáo viên hầu như không kiểm soát được học trò của mình khi đọc các em chỉ cần đọc thuộc là được. 2. Giải pháp thay thế: Để giờ học nhẹ nhàng , đem lại hiệu quả thiết thực ( nhất là đối với học sinh có điều kiện còn khó khăn trong học tập ), khi dạy cần tập trung vào yêu cầu cơ bản, cần linh hoạt phương pháp dạy tập đọc nhằm đạt hiệu quả thiết thực.Với lớp 3 học sinh cần đọc đúng và rành mạch bài văn ( đạt yêu cầu tối thiểu khoảng 70 tiếng / phút ) để đạt được yêu cầu này giáo viên cần sử dụng linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức cho học sinh luyện đọc. - Hướng dẫn đọc từng câu : HS nối tiếp nhau đọc từng câu, cần theo dõi học sinh đọc để sửa lỗi phát âm, kết hợp luyện đọc đúng từ ngữ .Giáo viên nên chia nhỏ văn bản cho nhiều học sinh được tham gia tích cực vào quá trình luyện tập, qua đó bộc lộ năng lực đọc của từng cá nhân. Lắng nghe học sinh đọc, để cảm nhận được ưu điểm hay hạn chế về kỹ năng đọc của học sinh để từ đó có biện pháp động viên hay giúp đỡ kịp thời. Những thông tin ngược là cơ sở để giáo viên lựa chọn nội dung dạy học thiết thực, tránh áp đặt mang tính chủ quan. Được đọc và nghe bạn đọc từng câu bằng trực giác học sinh còn nhận thức được đơn vị nhỏ nhất của lời nói là câu và câu diễn đạt trọn ý, từ đó học sinh sẽ học tốt các môn học còn lại . - Hướng dẫn đọc từng đoạn trước lớp : HS nối tiếp nhau đoc từng đoạn trong bài . GV theo dõi HS đọc để gợi ý hướng dẫn cách ngắt nghỉ, cách ngắt nhip thơ cho đúng, đọc đúng ngữ điệu câu và tập phân biệt lời người dẫn chuyện với lời nhân vật ( nếu có ) ; hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa từ ngữ được chú giải trong SGK thông qua đọc ; từ ngữ chưa quen thuộc với học sinh địa phương ( nếu có ). - Hướng dẫn đọc từng đoạn trong nhóm : có thể linh hoạt đọc theo nhóm đôi, nhóm tư , dựa vào cách đọc được hướng dẫn trên lớp. HS cần đọc và theo dõi nhận xét bạn đọc .GV cần tạo cho học sinh thói quen đọc vừa phải để không ảnh hưởng nhiều đến nhóm khác, có kỹ năng nghe và theo dõi SGK để xác nhận kết quả đọc của bạn. - Hướng dẫn đọc đồng thanh: Hoạt động này chỉ vận dụng linh hoạt . Để phát huy tác dụng của hình thức luyện đọc đồng thanh, GV cần luyện cho học sinh có cách đọc nhẹ nhàng, vừa phải . - Khi tìm hiểu nội dung bài là lúc GV hướng dẫn HS luyện đọc thầm đọc để hiểu văn bản. - Hướng dẫn luyện đọc lại dựa vào trình độ đọc của đa số học sinh trong lớp và đặc điểm của bài tập đọc, GVlựa chọn mức độ và hình thức luyện đọc sao cho phù hợp cần theo dõi thời gian đọc của từng em tránh đọc nhanh quá hay chậm quá : luyện đọc tốt và thi đọc tốt một hoặc cả bài, đọc theo vai, tổ chức ttrò chơi học tập có tác dụng luyện đọc ...Riêng đối với các bài học thuộc lòng, dù đã luyện đọc kỹ, GV cần bố trí thời gian để HS được học thuộc bài trên lớp với yêu cầu tối thiểu cần đạt là : học thuộc khoảng 8 đến 10 dòng thơ trên lớp . 3. Một số nghiên cứu gần đây + Nâng cao kỹ năng kể chuyện cho học sinh thông qua việc sử dụng phương pháp sắm vai trong dạy học phân môn kể chuyện lớp 3 ( Trường Tiểu học Ngọc Xuân – Cao Bằng) + Tác động của việc kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể với lời nói, tranh ảnh để giải nghĩa từ ngữ trừu tượng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 ( Trường Tiểu học Nậm Loỏng – Lai Châu) + Sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc diễn cảm cho học học sinh lớp 3 ( Trường Tiểu học Vinh Quang – Tiên Lãng) 4. Xác định vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm tìm ra giải pháp thu hút toàn bộ học sinh tích cực tham gia vào việc rèn đọc, có hiệu quả với tất cả các đối tượng học sinh, tránh tình trạng học sinh lợi dụng thời gian luyện đọc để làm việc riêng, nói chuyện riêng... Trong nghiên cứu này tôi đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau: 1. Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực có thu hút được hết học sinh tham gia rèn đọc không? 2. Việc sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực có giúp cho việc rèn đọc của học sinh được hiệu quả góp phần nâng cao khả năng đọc cho học sinh lớp 3 không? 5. Giả thuyết nghiên cứu 1. Sẽ thu hút được hầu hết học sinh tham gia tích cực trong việc rèn đọc ở các giờ tập đọc. 2. Nó sẽ làm cho việc rèn đọc của học sinh có hiệu quả, qua đó sẽ làm cho khả năng đọc của các em được nâng lên. III.Phương pháp 1. Khách thể nghiên cứu ở nghiên cứu này tôi lựa chọn 2 lớp của khối 3. Vì đối tượng học sinh của lớp 3 đã quen việc luyện đọc ở trên lớp. Tôi nắm bắt được lực học, khả năng tiếp thu bài và thái độ học tập cũng như ý thức của các em một cách rõ ràng, chính xác. Để tiến hành nghiên cứu tôi đã chọn 2 lớp là 3B và 3C các em đương tương nhau về học lực, giới tính, hạnh kiểm. Cụ thể như sau: Bảng 1: Giới tính, lực học, hạnh kiểm của học sinh 2 lớp 3B và 3C của trường Tiểu học Hiệp Hoà: Lớp Số học sinh Điểm Tổng số Nam Nữ Giỏi Khá TB Yếu 3B 26 13 13 6 15 5 0 3C 26 17 9 5 16 5 0 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp đều tích cực, chủ động, hăng hái phát biểu Về thành tích học tập năm trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của các môn học 2.Thiết kế nghiên cứu Thời gian tiến hành nghiên cứu vẫn thực hiện theo thời gian biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan và tiện lợi không ảnh hưởng đến tâm lý học sinh.Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 3B là lớp thực nghiệm và lớp 3C là lớp đối chứng. Tôi chọn một bài tập đọc “ Anh Đom Đóm” kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra trước tác động cho kết quả khác nhau nên tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm só trung bình của hai nhóm. Sau khi đã có kết quả kiểm tra trước tác động tôi thấy rằng điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng độ chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động Bảng 1: Kết quả khảo sát trước tác động Đối chứng Thực nghiệm TBC 5,8 6,1 P = 0,2 ... hấy sỏch giỏo khoa Tiếng việt, sỏch soạn bài và sỏch hướng dẫn phải thừa nhận là cú nhiều ưu điểm nổi bật. Tỡm hiểu phần hướng dẫn chung trong sỏch đa số giỏo viờn đó nắm được cơ bản của phương phỏp giảng dạy mới song đi sõu vào từng bài cụ thể thỡ sự lỳng tỳng và vấp vỏp lại khụng ớt. Do vậy nắm vững sỏch, hiểu ý đồ của người biờn soạn là quan trọng song chưa đủ cũn đũi hỏi đến vai trũ chủ động sỏng tạo và ứng xử linh hoạt đối với từng đối tượng học sinh khỏc nhau mới đem lại hiệu quả cao. Giỏo viờn giàu lũng yờu nghề mến trẻ, nhiệt tỡnh gương mẫu trong phương phỏp soạn giảng, phỏt hiện kịp thời đọc sai, đọc ngọng trong học sinh. Giỏo viờn phải kiờn trỡ uốn nắn, sửa chữa cỏch phỏt õm sai cho học sinh thật tận tỡnh chu đỏo. Giảm bớt hoặc sửa lại cõu hỏi cho sỏt với từng đối tượng học sinh, trỏnh giảng triền miờn, núi nhiều, viết nhiều trong khi học sinh đọc cũn yếu. Luụn động viờn khuyến khớch học sinh khi cỏc em cú tiến bộ. Rốn cho cỏc em đọc trước đỏm đụng, tổ chức thi kể chuyện, ngõm thơ, đọc diễn cảm trong lớp, trong trường vào những ngày sinh hoạt tập thể, kỷ niệm ngày lễ lớn. Yờu cầu mỗi học sinh phải cú quyển sổ ghi chộp để chộp những cõu thơ, cõu văn, bài thơ, bài văn hay dưới sự hướng dẫn của giỏo viờn. Phối hợp nhịp nhàng về chương trỡnh mụn tập đọc với cỏc mụn học khỏc như: Tập làm văn, kể chuyện... Trờn đõy là việc làm cụ thể của tụi về vấn đề rốn đọc cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học nơi tụi cụng tỏc. Với phương phỏp rốn đọc này sẽ cú tiền đề để tiếp tục dạy mụn tập đọc ở lớp 4, 5 đạt kết quả tốt. Vỡ vậy nếu cú thể cải tiến mở rộng cỏch hướng dẫn thỡ đề tài này cú thể ỏp dụng tốt khi dạy mụn tập đọc lớp 4, 5 đỏp ứng những yờu cầu đũi hỏi cao hơn. Thụng qua thực tế giảng dạy trờn lớp hàng ngày tụi đi đến kết luận rằng: Muốn rốn luyện cho học sinh đọc tốt thỡ vai trũ của người thầy giỏo đặc biệt quan trọng bởi người thầy giỏo luụn là tấm gương sỏng, mẫu mực trong cỏch đọc diễn cảm để học sinh bắt chước. Trong mỗi giờ tập đọc, người thầy phải hướng dẫn cỏch đọc cho học sinh thật tỉ mỉ từng từ ngữ, từng cõu văn, từng đoạn văn, phải kiờn trỡ uốn nắn, sửa chữa kịp thời tuỳ theo từng đối tượng học sinh thật tận tỡnh chu đỏo. Vỡ vậy mỗi giỏo viờn phải thực sự yờu nghề mến trẻ, nhiệt tỡnh gương mẫu trong phương phỏp soạn giảng, luụn luụn trau dồi nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiờm của cỏc bạn đồng nghiệp để nõng cao chất lượng dạy và học ở cỏc mụn đặc biệt là mụn tập đọc ở Tiểu học. 2. khuyến nghị - Sự quan tâm, lãnh chỉ đạo của ngành và các cấp quản lý giáo dục cần sâu sát và kịp thời hơn nữa. - Thường xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn và các hội thảo chuyên đề, các lớp tập huấn chuyên đề về môn tập đọc lớp 3; cung cấp đồ dùng dạy, học và các tài liệu tham khảo,...Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia để học tập trau dồi kiến thức. Cần quan tõm hơn nữa đối với giỏo viờn tiểu học, thường xuyờn bồi dưỡng chuyờn mụn nghiệp vụ cho giỏo viờn ở cỏc phõn mụn, nhất là mụn tập đọc. Cú đầy đủ đồ dựng dạy học cho giỏo viờn. Hàng năm tổ chức phong trào thi kể chuyện, ngõm thơ, đọc diễn cảm cho giỏo viờn, cho học sinh trong khối, trong trường và toàn quận. * Những vấn đề cũn bỏ ngỏ: Qua qua trỡnh giảng dạy mụn tập đọc đặc biệt về rốn đọc cho học sinh lớp 3 tụi thấy cũn nhiều khú khăn và cú những mặt hạn chế. Về học sinh: Một số em học sinh cũn đọc ngọng đọc vẫn chưa được hay lắm, bản thõn cần phải học hỏi và rốn luyện nhiều hơn. Thắng Thuỷ, tháng 2 năm 2012 Người viết Nguyễn Thị Hồng Hạnh VI.Tài liệu tham khảo 1. Sỏch giỏo khoaTiếng Việt 3 tập 1 + 2 2. Tiếng Việt nõng cao 3 3. Bồi dưỡng văn và Tiếng Việt 4. Phương phỏp rốn đọc tập 1+ 2 5. Sỏch giỏo viờn tập 1 + 2 6. Sỏch hướng dẫn tập 1+ 2 7. Nâng cao kỹ năng kể chuyện cho học sinh thông qua việc sử dụng phương pháp sắm vai trong dạy học phân môn kể chuyện lớp 3 ( Trường Tiểu học Ngọc Xuân – Cao Bằng) 8. Tác động của việc kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể với lời nói, tranh ảnh để giải nghĩa từ ngữ trừu tượng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 ( Trường Tiểu học Nậm Loỏng – Lai Châu) 9.Sáng kiến kinh nghiệm rèn đọc diễn cảm cho học học sinh lớp 3 ( Trường Tiểu học Vinh Quang – Tiên Lãng) VII.Phụ lục của đề tài Kế hoạch kiểm tra trước tác động: Kiểm tra hai lớp 3B và 3C bài tập đọc: Anh Đom Đóm Kế hoạch kiểm tra sau tác động: Kiểm tra 2 lớp 3B và 3C bài tập đọc: Bàn tay cô giáo. Giỏo ỏn dạy thực nghiệm Bài dạy: Bàn tay cô giáo. Cỏc bước tiến hành: I. Mục đích yêu cầu: 1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng: - Đọc trôi chảy toàn bài.Chú ý các từ ngữ: cong cong, thoắt cái, toả, dập dềnh , rì rào... - Biết đọc bài thơ với giọng ngạc nhiên, khâm phục. 2. Rèn kỹ năng đọc- hiểu: - Hiểu nghĩa và biết dùng từ " Phô" - Hiểu nội dung bài : Ca ngợi bàn tay kì diệu của cô giáo tạo ra biết bao điều kì diệu từ đôi bàn tay khéo léo. 3. Học thuộc lòng bài thơ II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh bài đọc SGK III. Các hoạt động dạy học: A. Kiểm tra bài cũ (2-3') - 5 H đọc nối tiếp 5 đoạn của câu chuyện " ở lại với chiến khu" - 1 em nêu ý nghĩa của câu chuyện. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài:(1-2’) Hôm nay các em sẽ học bài thơ: Bàn tay cô giáo. Với bài thơ này các em sẽ hiểu bàn tay cô giáo rất khéo léo, đã tạo nên biết bao điều lạ. 2. Luyện đọc đúng ( 15-17') * G đọc mẫu toàn bài * Hướng dẫn H luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ - Bài thơ gồm mấy khổ thơ? -> Luyện đọc từng khổ thơ * Khổ 1 - Dòng 1: Đọc đúng: trắng. G đọc - Dòng 3: Chú ý: thoắt, xong. G đọc - Dòng 4: Đọc đúng: xinh. G đọc -> HD đọc khổ 1: Giọng ngạc nhiên, nhấn giọng các từ: thoắt cái, xinh quá. G đọc * Khổ 2 - Dòng 3: Đọc đúng: mặt trời. G đọc - Dòng 4: HD: tia nắng.G đọc + Giải nghĩa: phô -> HD đọc khổ 2: Nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ. G đọc * Khổ 3 - Dòng 3: HD: nước, dập dềnh. G đọc - Dòng 4: HD: sóng lượn. G đọc -> HD đọc khổ 3: Nhấn giọng: rất nhanh. G đọc * Khổ 4 - Dòng 4: rì rào. G đọc -> HD và đọc mẫu khổ 4 * Khổ 5: Giọng đọc chậm, đầy thán phục. G đọc * Đọc nối tiếp 5 khổ thơ. * HD đọc cả bài: giọng ngạc nhiên, khâm phục. Nhấn giọng những từ thể hiện sự nhanh nhẹn, khéo léo, mầu nhiệm của bàn tay cô giáo. 3. Tìm hiểu bài ( 10- 12') * Yêu cầu H đọc thầm khổ1 và khổ 2 - Từ tờ giấy trắng, cô giáo đã làm ra gì? - Từ tờ giấy đỏ,cô đã làm ra những gì * Yêu cầu H đọc thầm khổ 3,4 - Thêm tờ giấy xanh cô giáo đã làm ra được những gì ? - Với tờ giấy trắng,xanh, đỏ cô đã tạo ra được cảnh vật gì ? - Hai dòng thơ cuối bài nói lên điều gì? G chốt: Bàn tay cô giáo khéo léo, mềm mại, như có phép nhiệm màu. Bàn tay cô đã đem lại niềm vui và bao điều kì lạ cho các em học sinh. Các em đang say sưa theo dõi cô gấp giấy, cắt dán giấy để tạo nên cả 1 quang cảnh biển thật đẹp lúc bình minh. 4. Học thuộc lòng( 5-7') - G hướng dẫn H học thuộc lòng từng khổ thơ.G đọc mẫu. 5. Củng cố, dặn dò (4 - 6') - Nhận xét tiết học. - Đọc thầm theo, chia đoạn. - 5 khổ thơ - H đọc theo dãy - H đọc theo dãy - H đọc theo dãy - H đọc khổ 1 - H đọc theo dãy - H đọc theo dãy - H đọc chú giải SGK - H đọc khổ 2 - H đọc theo dãy - H đọc theo dãy - H đọc khổ 3 - H đọc theo dãy - H đọc khổ 4 - H đọc khổ 5 - H đọc nối tiếp 5 khổ thơ( 2-3 lượt) - H đọc cả bài * H đọc thầm khổ thơ 1+ 2 - Cô đã gấp được chiếc thuyền xinh xắn - Ông mặt trời với nhiều tia nắng toả * H đọc thầm khổ 3,4 - Cô tạo ra được mặt nước dập dềnh, những làn sóng luợn quanh con thuyền - Cô tạo ra trước mặt H biển cả vào buổi bình minh - Cô giáo có đôi bàn tay thật khéo léo - H quan sát tranh minh hoạ. - H xung phong đọc thuộc từng khổ thơ, cả bài thơ. -> Bình chọn H đọc hay nhất Kết quả khảo sỏt học sinh trước tỏc động Stt Họ và tên hs lớp 3A Điểm Kt trước tác động Họ và tên hs lớp 3B Điểm Kt trước tác động 1 Nguyễn Hữu An 7 Đoàn Quan Anh 9 2 Phạm Kim Điều 5 Nguyễn Tuấn Anh 8 3 Phạm Năng Dương 7 Nguyễn Thị Chinh 5 4 Nguyễn Quý Dũng 8 Trần Thị Hồng Chuyên 7 5 Nguyễn Trung Duy 5 Vũ Thành Công 5 6 Nguyễn Quý Hiệp 7 Nguyễn Thị Hồng Hà 5 7 Nguyễn Quý Hiếu 7 Trần Thúy Hà 6 8 Nguyễn Duy Hưng 6 Vũ Thị Ngọc Hải 8 9 Nguyễn Thị Hồng Hệ 5 Phạm Thị Thu Hiền 7 10 Nguyễn Thị Thuý Linh 8 Mạc Thị Thanh Hiệp 5 11 Phạm Thị Linh 6 Nguyễn Văn Hoàn 8 12 Nguyễn Nhân Mạnh 9 Trần Thị Diệu Linh 6 13 Phạm Thị Xuân Mai 5 Nguyễn Thành Long 5 14 Nguyễn Quý Nam 6 Nguyễn Văn Lợi 6 15 Lê Thị Nhàn 8 Nguyễn Đức Mạnh 4 16 Nguyễn Văn Phúc 3 Nguyễn Thị Hồng Mỹ 5 17 Nguyễn Hồng Quân 4 Nguyễn Cao Sơn 3 18 Phạm Thị Quý 7 Vũ Thị Thu Sương 7 19 Phạm Thị Thanh Tâm 9 Nguyễn Thị Mỹ Tâm 6 20 Phạm Năng Thái 4 Nguyễn Thị Thu 4 21 Phạm Hoài Thu 6 Mạc Thị Quỳnh Trang 6 22 Phạm Thị Thu 6 Vũ Văn Vinh 3 23 Phạm Thị Thuỳ 6 Hoàng Tiến Quân 7 24 Phạm Thị Thu Trang 7 Phạm Văn Bình 4 25 Nguyễn Huyền Trang 4 Nguyễn Đắc Cường 7 26 Phan Kim Trường 6 Trần Thị Nhung 6 Kết quả khảo sỏt học sinh sau tỏc động Stt Họ và tên hs lớp 3A Điểm Kt sau tác động Họ và tên hs lớp 3B Điểm Kt sau tác động 1 Nguyễn Hữu An 8.5 Đoàn Quan Anh 9 2 Phạm Kim Điều 8.5 Nguyễn Tuấn Anh 8 3 Phạm Năng Dương 8.5 Nguyễn Thị Chinh 6 4 Nguyễn Quý Dũng 9 Trần Thị Hồng Chuyên 8 5 Nguyễn Trung Duy 8.5 Vũ Thành Công 6 6 Nguyễn Quý Hiệp 7 Nguyễn Thị Hồng Hà 7 7 Nguyễn Quý Hiếu 9 Trần Thúy Hà 9 8 Nguyễn Duy Hưng 8.5 Vũ Thị Ngọc Hải 7 9 Nguyễn Thị Hồng Hệ 8.5 Phạm Thị Thu Hiền 6 10 Nguyễn Thị Thuý Linh 9 Phạm Thị Thanh Hiệp 8 11 Phạm Thị Linh 8.5 Nguyễn Văn Hoàn 7 12 Nguyễn Nhân Mạnh 9.5 Trần Thị Diệu Linh 5 13 Phạm Thị Xuân Mai 8.5 Nguyễn Thành Long 6 14 Nguyễn Quý Nam 8.5 Nguyễn Văn Lợi 4 15 Lê Thị Nhàn 9 Nguyễn Đức Mạnh 5 16 Nguyễn Văn Phúc 7 Nguyễn Thị Hồng Mỹ 4 17 Nguyễn Hồng Quân 7 Nguyễn Cao Sơn 8 18 Phạm Thị Quý 9 Vũ Thị Thu Sương 7 19 Phạm Thị Thanh Tâm 9.5 Nguyễn Thị Mỹ Tâm 5 20 Phạm Năng Thái 7 Nguyễn Thị Thu 6 21 Phạm Hoài Thu 8.5 Phạm Thị Quỳnh Trang 7 22 Phạm Thị Thu 8.5 Vũ Văn Vinh 7 23 Phạm Thị Thuỳ 8.5 Hoàng Tiến Quân 5 24 Phạm Thị Thu Trang 9 Phạm Văn Bình 7 25 Nguyễn Huyền Trang 7 Nguyễn Đắc Cường 6 26 Phan Kim Trường 8.5 Trần Thị Nhung 6
Tài liệu đính kèm: