LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Tiểu học Xuân Lãnh 1, cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh trường Tiểu học Xuân Lãnh 1 đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bảng báo cáo thu hoạch này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng giáo dục – đào tạo huyện Đồng Xuân, hội đồng khoa học Phòng giáo dục Đồng Xuân đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thu hoạch này.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ của bản thân chưa cao nên bảng báo cáo thu hoạch của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Mong hội đồng khoa học các cấp cùng các bạn đồng nghiệp chân thành góp ý cho bảng báo cáo thu hoạch của tôi được tốt hơn.
LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Tiểu học Xuân Lãnh 1, cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh trường Tiểu học Xuân Lãnh 1 đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bảng báo cáo thu hoạch này. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng giáo dục – đào tạo huyện Đồng Xuân, hội đồng khoa học Phòng giáo dục Đồng Xuân đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thu hoạch này. Vì thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ của bản thân chưa cao nên bảng báo cáo thu hoạch của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Mong hội đồng khoa học các cấp cùng các bạn đồng nghiệp chân thành góp ý cho bảng báo cáo thu hoạch của tôi được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài...trang 3 2. Mục đích nghiên cứu trang 3 3. Đố tượng nghiên cứu trang 4 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bản thu hoạch trang 4 Phần nội dung: Chương I: 1.1 Cơ sở lý luận ...trang 5 1.2 Các dạng bài tập về biện pháp tu từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3..trang 5 1.3 Các phương pháp dạy học chủ yếu..trang 5 Chương II: 2.1 Thực trạng ...trang 6 2.1.1 Về sách giáo khoa trang 6 2.1.2 Về sách giáo viên .trang 6 2.1.3 Về phía học sinh ...trang 6 Chương III: 3.1 Nội dung chương trình trang 7 3.2 Những biện pháp cụ thể...trang 7 Chương IV: 4.1 Kết luận ..trang 19 4.2Các ý kiến đề xuất ...trang 19PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam.. Bởi thế, dạy Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội , văn hoá giáo dục, thành tựu khoa học đều có liên quan đến việc dạy Tiếng Việt mà trong đó biện pháp tu từ so sánh góp một phần không nhỏ để làm nên điều đó . Mặt khác, so sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ làm nên một hình thức miêu tả sinh động, so sánh còn có tác dụng làm cho lời nói rõ ràng, cụ thể, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm. Có ai sinh ra mà không biết rằng: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”. Chỉ cần sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao trên , tâm tư tình cảm của con người sẽ được bộc lộ một cách kín đáo và tế nhị. Nó gởi gắm vào đó cả một niềm tâm sự thầm kín .Trong bản Tuyên ngôn độc lập, Bác Hồ cũng đã sử dụng Biện pháp so sánh tương đồng để viết : “ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng . Tạo hoá cho họ những quyền mà không ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được sống , quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy đối với tác phẩm văn học nói chung, so sánh mang chức năng nhận thức và biểu cảm. Nhờ những hình ảnh bóng bẩy, ước lệ, dùng cái này để đối chiếu cái kia nhằm diễn tả những ngụ ý nghệ thuật mà so sánh tu từ được sử dụng phổ biến trong thơ ca, đặc biệt là thơ viết cho thiếu nhi. So sánh tu từ giúp các em hiểu và cảm nhận được những bài thơ, bài văn hay, từ đó góp phần mở mang tri thức làm phong phú về tâm hồn, tạo hứng thú khi viết văn, rèn luyện ý thức, yêu quý Tiếng Việt giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt cho học sinh. Biện pháp nghệ thuật so sánh đã chính thức đưa vào phân môn Luyên từ và câu lớp 3. Điều đó cũng khẳng định vai trò trách nhiệm của mỗi giáo viên trong việc hình thành cho học sinh kĩ năng nhận biết và sử dụng. Giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện để học sinh phát triển một cách toàn diện đồng thời giúp giáo viên có được các phương pháp rèn luyện học sinh về kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Đó chính là mục đích của đề tài này. 2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để giúp học sinh lớp 3 học tốt biện pháp nghệ thuật so sánh tu từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3. Bước đầu giúp học sinh biết cảm thụ những cái hay trong thơ ca và qua đó bồi đắp tình yêu tiếng Việt cho các em. Tìm hiẻu những thuận lợi khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy và học biện pháp so sánh tu từ trong phân môn Luyện từ và câu môn Tiếng Việt lớp 3 tại trường Tiểu học Xuân Lãnh 1. 3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tất cả học sinh khối lớp 3 trường Tiểu học Xuân Lãnh 1. - Các phương pháp chỉ đạo của hội đồng khoa học trường Tiểu học Xuân Lãnh 1 - Tập thể giáo viên trường Tiểu học Xuân Lãnh 1 4.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA BẢN THU HOẠCH - Tầm quan trọng của biện pháp so sánh tu từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3. - Tìm hiểu các phương pháp dạy học biện pháp so sánh tu từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3. - Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học cụ thể là học sinh khối lớp 3 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I 1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN: Môn Tiếng Việt rất quan trọng đối với học sinh tiểu học.Nếu học tốt bộ môn này các am sẽ viết văn, đặt câu chau chuốt hơn, diễn đạt bằng ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc, biết sàn lọc để dưa hình ảnh hay vào trong bài viết, lời nói. Nhưng tình hình thưc tế của trường tiểu học Xuân Lãnh 1 nói chung và học sinh khối lớp 3 nói riêng: vốn tiếng Việt dùng trong giao tiếp của các em còn hạn chế, khả năng cảm nhận các biện pháp nghệ thuật trong thơ văn chưa cao. Vì vậy khi đặt câu, viết văn hay khi diễn đạt bằng ngôn ngữ chưa hay lắm, lời nói chưa hấp dẫn được người nghe. Nên việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để giúp các em học tôt môn Tiếng Việt nói chung, phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Cụ thể hơn là giúp các em cảm nhận và sử dụng biện pháp tu từ so sánh ở lớp 3 là hết sức cần thiết. 1.2 CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3: Trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3 có các dạng bài tập về biện pháp tu từ sau: 1.2.1 Nhận biết biện pháp tu từ: 1.2.2 Bước đầu sử dụng biện pháp tu từ vào việc dùng từ đặt câu 1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU: Để hướng dẫn học sinh lớp 3 làm các bài tập về biện pháp tu từ so sánh, giáo viên thường sử dụng phương pháp dạy học sau: 1.3.1 Giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập 1.3.2 Giáo viên giúp học sinh chữa một phần bài tập để làm mẫu 1.3.3 Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài. 1.3.4 Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét , trao đổi về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ. Tóm lại để bồi dưỡng học sinh lớp 3 thói quen dùng từ, đặt câu thành thạo, có ý thức sử dụng Tiếng Việt có văn hoá trong giao tiếp, lựa chọn hình ảnh hay vào trong bài viết, lời nói để lôi cuốn người đọc, người nghe. Và sự ham thích học tiếng Việt của em. Thì đòi hỏi người giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp để giúp các em học tốt hơn biện pháp so sánh tu từ trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3. Đó là cơ sở để tôi chọn đề tài nghiên cứu này. CHƯƠNG II 2.1 TTHỰC TRẠNG: 2.1.1. VỀ SÁCH GIÁO KHOA: Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 hiện nay nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý: Mặc dù SGK đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng những bài tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu tượng, thiếu hình ảnh minh hoạ nên học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội các kiến thức mới. 2.1.2. VỀ GIÁO VIÊN: Người giáo viên còn gặp khó khăn như cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và tài liệu tham khảo còn ít. Một số bộ phận nhỏ giáo viên vẫn chưa chú trọng quan tâm đến việc lồng ghép trong quá trình dạy học giữa các phân môn của môn Tiếng Việt với nhau, để khơi dậy sự hứng thú học tập và sự tò mò của phân môn này với phân môn khác trong môn Tiếng Việt. Đặc biệt với điểm trường Tiểu học Xuân Lãnh1 là một điểm trường miền núi nên những khó khăn nêu trên của giáo viên càng khó khăn hơn. 2.1.3. VỀ PHÍA HỌC SINH: Do khả năng tư duy của học sinh còn dừng lại ở mức độ tư duy đơn giản, trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh còn hạn chế. Vốn kiến thức văn học của học sinh còn nghèo .Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ thuật, học sinh chỉ mới biết các sự vật một cách cụ thể. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật so sánh tu từ rất khó khăn. Nhất là học sinh trường Tiểu học Xuân Lãnh 1 ít có điều kiện giao lưu học hỏi , tiếp cận với những tác phẩm văn hoc như: truyện, thơ và những cái hay trong giao tiếp của cộng đồng. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên cần hướng dẫn một cách tỉ mỉ, cụ thể, rõ ràng, gần gũi với tư duy thực tế của học sinh. Qua khảo sát chất lượng đầu năm về kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh của học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Lãnh 1 năm học 2010 - 2011 tôi đã thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh lớp 3A là 30 em: Số học sinh đạt yêu cầu về nhận biết tu từ so sánh : 10/30 học sinh chiếm tỉ lệ 33,3% Số học sinh chưa có kỹ năng nhận biết tu từ so sánh : 15/30 học sinh chiếm tỉ lệ 50% Số học sinh không nhận biết tu từ so sánh: 5/30 học sinh chiếm tỉ lệ 16,7% Đây là một thực trạng mà đòi hỏi người giáo viên phải hết sức nổ lực trong việc lựa chọn phương pháp dạy học để thoát khỏi thực trạng này. CHƯƠNG III 3.1 NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH: Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài, tôi thống kê phân tích các hướng nghiên cứu biện pháp so sánh trong phân môn: "Luyện từ và câu" của chương trình SGK lớp 3 phục vụ cho việc giảng dạy. Kiến thức về so sánh tu từ được đưa vào giảng dạy trong chương trình lớp 3 ở phân môn: "Luyện từ và câu". Toàn bộ chương trình Tiếng Việt 3 - Tập I đã dạy về so sánh gồm 8 bài ở các tuần: Tuần 1,3,5,7, 10,12,15 và tuần ôn tâp 18. 3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ: 3.2.1 Dạy đúng quy trình : Để học sinh học tốt dạng bài tu từ so sánh . Bất cứ một bài tập nào, GV cần làm theo các yêu cầu sau: - Đọc kỹ đề bài - Xác định đúng yêu cầu của bài - Phân tích yêu cầu của bài - Học sinh làm bài - So sánh đối chiếu kết quả của học sinh với đáp án ( HS phải lí giải được đáp án của mình ) - GV phải giải thích cho học sinh rõ vì sao có đáp án đó . * Ví dụ : Bài tập 2 (Trang 8): Tìm sự vật được so sánh trong khổ thơ sau: Ơ cái dấu hỏi Trông ngộ ngộ nghê Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe - Giáo viên yêu cầu HS đọc yêu cầu của đề - Giải thích cho học sinh hiểu từ ngữ chỉ sự vật. - HS gạch chân bằng bút chì từ chỉ sự vật vào SGK - Học sinh trình bày ( Giáo viên có thể hỏi vì sao để học sinh giải thích lí do lại sao em chọn từ đó ) - Giáo viên đưa ra đáp án Sự vật ... (Svật ) "Ông là buổi trời chiều Cháu là ngày rạng sáng" Svật 2( Svật ) Svật 2( người ) + Dạng A chẳng bằng B: * Ví dụ: Bài tập 1c/trang 43 : Tìm các hình ảnh so sánh trong câu : Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đem nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời Trần Quốc Minh Dạng bài tập này chỉ cần học thực hiện được hai yêu cầu : - Xác định sự vật so sánh ( ngôi sao - mẹ ) , ( mẹ - ngọn gió ) - Xác định từ so sánh ( Chẳng bằng , là ) Xác định được hai yêu cầu trên là học sinh đã xác định được hình ảnh so sánh . 3.2.3 .1.3 Mô hình 3:So sánh: Hoạt động - Hoạt động. Mô hình này có dạng như sau: + A x B. + A như B. * Ví dụbài tập 2 /trang 98: Trong các đoạn trích sau, những hoạt động nào được so sánh với nhau: + "Con trâu đen lông mượt Cái sừng nó vênh vênh Nó cao lớn lênh khênh Chân đi như đạp đất" (Trần Đăng Khoa) + "Cau cao, cao mãi Tàu vươn giữa trời Như tay ai vẫy Hứng làn mưa rơi" (Ngô Viết Dinh) Dạng bài này giáo viên giúp học sinh nắm chắc được từ chỉ hoạt động, từ đó học sinh sẽ tìm được các hoạt động được so sánh với nhau. Chẳng hạn: + Hoạt động "đi" so sánh với hoạt động "đập đất" qua từ "như". + Hoạt động “ Vươn” của tàu lá dừa giống hoạt động “ vẫy” tay của con người 3.2.3 .1.4 Mô hình 4:So sánh: Âm thanh - Âm thanh: Mô hình này có dạng sau: A như B: + A là âm thanh thứ 1. + B là âm thanh thứ 2. * Ví dụ: (Bài tập 2 trang117): Tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ văn dưới đây: Với dạng bài tập này giáo viên giúp học sinh nhận biết được âm thanh thứ nhất và âm thanh thứ hai được so sánh với nhau qua từ "như". Chẳng hạn: + "Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai" (Nguyễn Trãi) Âm thanh của "Tiếng suối" được so sánh với âm thanh của "Tiếng đàn cầm" qua từ "như". 3.2.3.2 Dạng 2 : Bài tập sáng tạo Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách sử dụng biện pháp tu từ so sánh . Dạng bài tập này có tính tư duy, sáng tạo cao hơn.tuy nhiên , dạng bài tập này trong SGK rất ít . Nó tập trung ở cuối chương trình HKI gồm 2 bài tập . 3.2.3.2 1: Nhìn tranh đặt câu Tương tự Bài tập 3/SGKtrang126: Ta có thể đưa ra bài tập sau : Ví dụ : Quan sát từng cặp tranh rồi viết các câu có hình ảnh so sánh Xe ô tô lao nhanh như tên bắn . Bóng đèn điện toả sáng như mặt trăng. Cây thông cao như ngọn tháp . Nụ cười của cô ấy xinh như hoa hồng . Thỏ thì hiền hơn báo. 3.2.3.2 2: Dạng bài tập điền khuyết : Ví dụ : Bài tập 4 / SGKtrang 126: Tìm những từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống : Công cha nghĩa mẹ được so sánh như..., như... Trời mưa, đường đất sét trơn như... Ơ thành phố có nhiều toà nhà cao như .... Ở mỗi câu , giáo viên nên để học sinh xác định sự vật đã cho để cho học sinh có thể tìm nhiều từ cần điền . Ví dụ : a) như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy, như sông như biển b) như bôi mỡ, xà phòng, đổ dầu ... núi ,những ngọn tháp ... Các bài tập mang tính sáng tạo này rất ít nên trong quá trình dạy , nhất là các tiết Tiếng Việt (Tăng cường) Giáo viên nên đưa thêm những bài tập tương tự hai dạng trên để học sinh khắc sâu kiến thức . Ngoài các mô hình so sánh trên học sinh còn được làm quen với kiểu so sánh: Ngang bằng và hơn kém. Kiểu so sánh này thường gặp các từ sơ sánh như : Tựa, giống , giống như , không thua, không khác. ( So sánh bằng ) và các từ hơn ,kém, thua , chẳng bằng ( so sánh hơn kém ). 3.2.4 Trò chơi học tập : Đây là hình thức hấp dẫn nhất trong đó chơi là phương tiện , học là mục đích . Thông qua hình thức chơi mà học ,học sinh sẽ được hoạt động , tự củng cố kiến thức .Tuy nhiên, muốn tổ chức trò chơi có hiệu quả , cần xác định mục đích của trò chơi, hình thức chơi cũng phải đa dạng, cách chơi cần phải đơn giản, dễ hiểu. Ví dụ : Trò chơi “ Thử tài so sánh” Mục đích: - Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cum từ có hình ảnh so sánh đúng . Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng , liên tưởng về hoạt động hay đặc điểm, tính chất ...của sự vật. Chuẩn bị : - Làm các bộ phiếu bằng giấy ( Kích thước : 3 x 4 cm) - Mỗi bộ phiếu gồm 3-5 từ chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm, màu sắc ... của sự vật ( Tuỳ thời gian chơi, nội dung bài học ) . Lớp 3 chủ yếu là từ chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm , tính chất Ví dụ : + Bộ phiếu A( 5 từ chỉ hoạt động,trạng thái) : Đọc , viết cười ,nói , khóc ( Dành cho Tiết 7: ôn tập từ chỉ trạng thái , tính chất ) + Bộ phiếu B ( 5 từ chỉ màu sắc )Trắng , xanh, đỏ, vàng , đen ( Dành cho tiết 15: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh ) + Bộ phiếu C ( 5 từ chỉ đặc điểm , tính chất ): đẹp, cao, khoẻ, nhanh, chậm( Dành cho tiết 14 , 17: ôn tập từ chỉ đặc điểm ) - Phiếu được gấp tư để “bốc thăm” - Cử trọng tài, thư kí theo dõi cuộc thi . Tiến hành : Trọng tài để một bộ phiếu lên bàn cho học sinh xụng phong lên thử tài so sánh ( 1 bộ phiếu 5 từ thì dành cho 5 người “thử tài”). Học sinh 1 (HS1) lên “bốc thăm”, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe rồi nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó. Ví dụ: HS1: “bốc thăm” được từ trắng – Có thể nêu cum từ so sánh: trắng như tuyết, trắng như vôi, ( hoặc : trắng như trứng gà bóc ). Trọng tài cùng cả lớp chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng- Sai + Đúng được bao nhiêu kết quả được bấy nhiêu điểm . + Trọng tài đếm từ 1-5 vẫn không nêu được kết quả thì không có điểm . Lần lượt 5 học sinh lên bốc thăm thử tài .Hết 5 phiếu thì về chỗ , thư kí công bố kết quả . Mỗi bộ phiếu sẽ chọn ra 1 người có tài so sánh cao nhất là người thắng cuộc. Cách tiến hành này có thể thay đổi tùy sự linh động của giáo viên . Cũng có thể mỗi học sinh lần lược bốc cả 5 phiếu . Mỗi phiếu chỉ cần nêu 1 cụm từ . Người thứ không được nêu lặp cụm từ của người trước . Hoặc cũng có thể bốc cả 5 phiếu và tiến hành theo nhóm . Nhóm nào tìm được nhiều cụm từ nhất thì nhóm đó thắng . Tham khảo: 1/ Gợi ý các cụm từ có hình ảnh so sánh nêu ở mục chuẩn bị Bộ phiếu A: ( 5 từ chỉ hoạt động, trạng thái) Đọc : Đọc như đọc kinh, đọc như rên rỉ, đọc như cuốc kêu, đọc như nói thầm ... Viết : viết như gà bới , viết như giun bò , viết như rồng bay phượng múa, viết như in,... Cười : cười như nắc nẻ, cười như pháo nổ , cười như mếu, ... Nói : nói như khướu, nới như vẹt, nói như Trạng Quỳnh, nói như thánh tướng ,... Khóc : khóc như mưa, hkhóc như ri, hkhóc như cha chết , ... Bộ phiếu B ( 5 phiếu từ chỉ màu sắc ): Trắng : trắng như trứng gà bóc , trắng như tuyết , trắng như vôi, trắng như bột lọc , trắng như ngà voi ,... Xanh: xanh như tàu lá, xanh như pha mực, xanh như nước biển ... Đỏ : Đỏ như máu , đỏ như son, đỏ như gấc , đỏ như mận chín , đỏ như ớt , đỏ như quả cà chua,... Đen : đen như than, đen như gỗ mun, đèn như cột nhà cháy , đen như bồ hóng , đen như quạ , đen như cuốc ,... Vàng: vàng như nghệ, vàng như mật ong, vàng như tơ, vàng như nắng , vàng như lụa ,... Bộ phiếu C: ( 5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) Đẹp : đẹp như tiên, đẹp như hoa, đẹp như tranh,đẹp như mơ,... Cao: cao như núi , cáo như ngọn tháp , cao như sếu , cao như cây sào ,.. Khoẻ : khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như bò mộng , khoẻ như hổ, khoẻ như lực sĩ ,... Nhanh: nhanh như sóc , nhanh như điện, nhanh như cắt, nhanh như gió , nhanh như chớp ,... Chậm: chậm như sên, chậm như rùa, ... 2/ Gợi ý thêm một số bộ phiếu để “ thử tài so sánh” Bộ phiếu D: ( 5 từ chỉ trạng thái) Buồn : buồn như đưa đám, buồn như mất của, buồn như cha chết ,... Vui: vui như tết, vui như hội, vui như bắt được vàng, vui như mở cờ trong bụng ,... Sướng : sướng như tiên , sướng như vua, sướng như ông Hoàng(vua) Khổ : khổ như trâu ngựa, khổ như ăn mày, khổ như nô lệ,... Im: im như thóc , im như hến , im như ngủ,... Bộ phiếu E: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) Lạnh : lạnh như tiền, lạnh như đồng , lạnh như ướp đá , lạnh như băng,... Nóng : nóng như thiêu, nóng như lửa đốt, nóng như bếp lò nung,... Chua: chua như dấm , chua như mẻ, chua như khế ,... Ngọt : ngọt như đường cát, ngọt như mía lùi , ngọt như mật ong,... Đắng : đắng như bồ hòn, đắng như mật gấu, Bộ phiếu G: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) Gầy : gầy như cò hương, gầy như hạc, gầy như que tăm, gầy như cây củi, gầy như ống sậy,... Hiền : hiền như phật, hiền như bụt, hiền như cô Tấm , hiền như đất ,... Dữ : dữ như báo, dữ như cọp, dữ như hổ, dữ như chó sói ,... Tròn : tròn như bi ve, tròn như cái đĩa, tròn như quả bóng ,... Cong: cong như lưỡi liềm, cong như cầu vồng, cong như con tôm, cong như cánh cung,.. * Kết luận : Khi hướng dẫn học sinh tìm biện pháp tu từ so sánh và sử dụng triệt để các biện pháp trên . Tập trung trò chơi ở phần củng cố và các tiết tăng cường. CHƯƠNG IV 4.1 KẾT LUẬN Qua quá trình suy nghĩ và tìm tòi, tôi đã tìm thấy một số biện pháp như đã nêu ở trên để rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 3. Qua việc áp dụng những biện pháp trên tôi thấy kỹ năng nhận biết của học sinh lớp 3 tôi dạy đã được nâng lên đáng kể . Học sinh không những nhận biết mà cờn sử dụng tốt biện pháp so sánh . Góp phần đáng kể vào việc viết văn và diễn đạt bằng ngôn ngữ của học sịnh. Tôi nghĩ, phương pháp này rất đơn giản, dễ sử dụng và hiệu quả . 4.2 Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: Muốn áp dụng đề tài nghiên cứu này một cách có hiệu quả thì: 4.2.1 Người giáo viên phải nắm vững đặt điểm tâm sinh lí của học sinh lứa tuổi lớp 3. 4.2.2 Người giáo viên phải tăng cường sủ dụng đồ dụng dạy học có hiệu quả. 4.2.3 Phụ huynh học sinh cùng phối hợp với giáo viên cùng nhà trưòng tạo mọi điều kiện để học sinh tiếp cận, mở rộng phạm vi giao lưu văn hoá. 4.2.4 Giáo viên phải khắc phục những khó khăn để về cơ sở vật chất tạo mọi điều kiện để học sinh học tập tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xuân lãnh, ngày 20 tháng 09 năm 2010 Người thực hiện Ngô Thị Thu Thuỷ T ÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn 2Huệ (1997), Tâm lý học tiểu học , Nxb.Giáo dục. 2. Phạm Thị Hoà, “Bài giảng phương pháp dạy học Tiếng việt” Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội2. 3.Lê Phương Nga (1999), Phương pháp dạy học Tiếng việt ở tiểu học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Bộ sách Tiếng việt tiểu học nâng cao, Nxb. Giáo dục. 5. Bộ sách giáo khoa , sách giáo viên Tiếng Việt, Nxb. Giáo dục. XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU
Tài liệu đính kèm: