Giáo án buổi chiều Toán, Tiếng việt Lớp 3 - Tuần 20 - Năm học 2015-2016 - Tiên Thị Dung

Giáo án buổi chiều Toán, Tiếng việt Lớp 3 - Tuần 20 - Năm học 2015-2016 - Tiên Thị Dung

Bài 1. a. Viết lời đáp của em vào dòng trống.

- Chào em.

- Chị tên là Mai. Nhà chị mới chuyển về đây. Từ bây giờ chị em mình là hàng xóm của nhau đấy.

- HS đọc yêu cầu bài. HS đóng vai. GV giúp đỡ HS còn lúng túng.

- HS viết lại vào vở: đáp lời của em vào dòng chấm.

- GV chấm chữa, bổ sung.

b. Ghi lại lời đáp của em trong trường hợp sau:

 Em đang ở nhà một mình, bỗng có một người lạ gọi cửa, hỏi:

- Cháu ơi, bố mẹ cháu có ở nhà không?

- Cháu mở cổng cho bác vào nhà được không?

- GV tiến hành tương tự phần a.

- 2 HS thi đua làm trên bảng phụ. HS tự làm vào vở; đọc bài làm trước lớp.

- Cả lớp cùng GV nhận xét, chỉnh sửa, chốt đáp án.

- Liên hệ: + Tại sao khi bố mẹ vắng nhà không nên mời khách lạ vào nhà?

 + Em cần nói thế nào để làm vừa lòng khách?

=> Củng cố cách đáp lại lời tự giới thiệu cho phù hợp từng tình huống giao tiếp.

 

doc 10 trang Người đăng hoaithuong212 Lượt xem 348Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án buổi chiều Toán, Tiếng việt Lớp 3 - Tuần 20 - Năm học 2015-2016 - Tiên Thị Dung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 20
Soạn: 8/1 	 Dạy 2D: Thứ hai ngày 11 tháng 1 năm 2016
TIẾNG VIỆT* 
Đáp lời chào, tự giới thiệu. Đặt và trả lời câu hỏi Khi nào? 
I. Mục đích, yêu cầu:
- Củng cố cách đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu của người khác phù hợp với tình huống giao tiếp; cách đặt và trả lời câu hỏi Khi nào?
- Rèn cho HS có kĩ năng nói và đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu phù hợp, lịch sự. Trình bày được đoạn đối thoại giữa mình với người khác có lời chào, lời tự giới thiệu. Trả lời đúng các câu hỏi có cụm từ Khi nào? 
- Giáo dục HS có ý thức tự giác học tập. 
II. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
 1. Bài cũ: - 2 HS nêu một số từ chỉ đặc điểm tính chất của sự vật. 
- 2 HS đặt câu kiểu Ai thế nào?
2. Bài mới: 2.1 Giới thiệu bài:
 	2.2 Nội dung:
* Ôn: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu.
Bài 1. a. Viết lời đáp của em vào dòng trống.
- Chào em.
- ..
- Chị tên là Mai. Nhà chị mới chuyển về đây. Từ bây giờ chị em mình là hàng xóm của nhau đấy.
- ..
- HS đọc yêu cầu bài. HS đóng vai. GV giúp đỡ HS còn lúng túng. 
- HS viết lại vào vở: đáp lời của em vào dòng chấm.
- GV chấm chữa, bổ sung.
b. Ghi lại lời đáp của em trong trường hợp sau:
	Em đang ở nhà một mình, bỗng có một người lạ gọi cửa, hỏi:
- Cháu ơi, bố mẹ cháu có ở nhà không?
- Cháu mở cổng cho bác vào nhà được không?
..
- GV tiến hành tương tự phần a.
- 2 HS thi đua làm trên bảng phụ. HS tự làm vào vở; đọc bài làm trước lớp. 
- Cả lớp cùng GV nhận xét, chỉnh sửa, chốt đáp án.
- Liên hệ: + Tại sao khi bố mẹ vắng nhà không nên mời khách lạ vào nhà?
 + Em cần nói thế nào để làm vừa lòng khách?
=> Củng cố cách đáp lại lời tự giới thiệu cho phù hợp từng tình huống giao tiếp. 
Bài 2: Em mới được chuyển sang lớp 2B học. Hãy nói và đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu của mình với các bạn và của các bạn với mình.
- 2, 3 cặp HS đóng vai trước lớp. GV nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh
=> Củng cố cách đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu phù hợp tình huống giao tiếp. 
* Đặt và trả lời câu hỏi Khi nào?
Bài 3: Viết câu trả lời cho mỗi câu hỏi sau vào dòng trống.
a. Khi nào trẻ em đón tết Trung thu?
..................................................................................
b. Khi nào học sinh kết thúc năm học?
...............................................................................
c. Em thường quét dọn nhà cửa giúp mẹ khi nào?
..............................................................................
- GV gợi ý, HS làm vở, GV chấm bài, cùng HS nhận xét, sửa sai.
- HS nhắc lại cách đặt câu theo mẫu Khi nào?
=> Củng cố cách đặt và trả lời câu hỏi: Khi nào?
3. Củng cố, dặn dò: 
+ Khi đáp lại lời chào, lời giới thiệu, em cần thể hiện thái độ như thế nào?
+ Câu hỏi Khi nào? dùng để hỏi về địa điểm hay thời gian hay nơi chốn?
- GV hệ thống toàn bài, nhận xét giờ học, dặn dò.
Soạn: 11/1 	 Dạy: Thứ tư ngày 14 tháng 1 năm 2016
HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Giúp đỡ người tàn tật. Xử lí tình huống khi bị lạc.
Trò chơi dân gian: “Cua cắp”(3 tiết)
I/ Mục tiêu bài dạy
- HS biết một số việc làm cụ thể, phù hợp với khả năng để giúp đỡ người tàn tật; nhận biết tình huống khi bị lạc và biết cách tìm kiếm sự hỗ trợ.
- HS thực hiện tốt bổn phận của mình; nêu được và thực hiện giúp đỡ người tàn tật bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, phù hợp với khả năng; nêu được tình huống bị lạc và nêu được cách tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác khi bị lạc; tham gia trò chơi sôi nổi, nhiệt tình.
- Giáo dục HS lòng yêu thương con người, có ý thức trách nhiệm với bản thân, yêu thích trò chơi.
II/ Chuẩn bị
- Sân chơi, một số viên sỏi.
- Bảng nhóm.
III/ Nội dung và hình thức hoạt động
Nội dung: + Giúp đỡ người tàn tật. 
 + Xử lí tình huống khi bị lạc. 
 + Trò chơi dân gian: “Cua cắp”
Hình thức: - Cá nhân, nhóm.
IV/ Các bước tiến hành hoạt động
Các bước và nội dung
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1/ Giới thiệu bài
2/ Thực hiện
* Thảo luận về giúp đỡ người tàn tật.
*Xử lí tình huống khi bị lạc
* Thi trò chơi dân gian: “Cua cắp
3. Kết thúc hoạt động
- GV giới thiệu nội dung tiết học, ghi bảng đầu bài.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, phát cho mỗi nhóm một bảng nhóm, yêu cầu.
- GV chốt những việc làm cụ thể, thiết thực, phù hợp với khả năng của HS để giúp đỡ người tàn tật.
* GV tiểu kết, liên hệ
+ Em đã bao giờ bị lạc chưa và bị lạc ở đâu?
+ Cảm xúc của em lúc đó thế nào?
+ Làm thế nào em tìm thấy đường về?
- GV chia lớp thành các nhóm 6, yêu cầu HS cách tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị lạc.
- GV chốt cách ứng xử và tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị lạc, ghi nhanh lên bảng
+ Muốn phòng tránh bị lạc ta cần làm gì?
- GV chốt: Thuộc lòng những thông tin cơ bản như địa chỉ nhà, số điện thoại, tên bố mẹ; Mang theo trong người một mẩu giấy nhỏ ghi tên của mình, tên bố mẹ, địa chỉ nhà, số điện thoại; Tuyệt đối không được theo người lạ 
- GV chia lớp thành 3 đội chơi, nêu cách chơi và luật chơi:
* Cách chơi:
- Dùng trò chơi Oản tù tì để xác định người đi trước. Người đi trước bốc 10 viên sỏi lên thả xuống đất (số lượng viên sỏi có thể chọn tùy thích), sau đó đan 10 ngón tay vào nhau nắm lại, chỉ để 2 ngón duỗi thẳng ra làm càng cua. Người chơi dùng 2 ngón tay lần lượt cắp từng viên sỏi nhưng không được chạm viên sỏi khác bỏ qua một bên. Lượt 1 cắp 1 viên, lượt 2 cắp 2 viên, lượt 10 cắp 10 viên.
 *Luật chơi: Nếu người chơi khi đang cắp sỏi mà chạm vào viên khác thì phải nhường cho người kế tiếp đi. Sau khi cắp hết 10 viên, đếm xem ai cắp được nhiều nhất thì người đó thắng .
- GV tổ chức cho HS cùng tham gia chơi trò chơi.
- GV làm trọng tài, quan sát, công nhận HS hoàn thành mà không vi phạm và xác nhận lỗi mà HS phạm phải để công bố phạm luật, yêu cầu nhường quyền cho bạn kế tiếp.
- Kết thúc cuộc chơi, GV tổng kết đội thắng, đội thua.
- GV liên hệ giáo dục HS biết chơi trò chơi có ích.
- GV nhận xét chung, dặn dò HS.
- HS ghi vở.
- Các nhóm cùng nhau thảo luận, nêu những việc làm phù hợp với khả năng để giúp đỡ người tàn tật, viết vào bảng nhóm.
- Đại diện từng nhóm trình bày trước lớp. HS nhận xét, bổ sung
- HS nhắc lại, nhớ để thực hiện
- Đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- Các nhóm thảo luận, ghi lại cách ứng xử hiệu quả nhất khi bị lạc vào bảng nhóm, trình bày, nhận xét
- HS đọc lại
- HS suy nghĩ, thi đua nêu miệng.
- HS nghe, ghi nhớ.
- HS chọn đội chơi và xếp thứ tự bạn lần lượt chơi.
- HS nghe, nhớ cách chơi, luật chơi.
- 1 HS lên chơi thử, lớp quan sát.
- Lắng nghe.
- Mỗi đội chọn 2 bạn làm trọng tài.
- HS tham gia thi trò chơi dân gian theo đội
- 2 trọng tài cùng GV theo dõi, ghi kết quả thi của từng đội.
- Đại diện tổ trọng tài công bố kết quả cuộc thi, tuyên dương đội thắng cuộc.
- HS lắng nghe và thực hiện.
V/ Kết quả: 
Soạn: 11/1 	 	Dạy: Thứ năm ngày 15 tháng 1 năm 2016
TOÁN*
 Ôn: Các số trong phạm vi 10 000; Điểm ở giữa; Trung điểm của đoạn thẳng
I.Mục tiêu bài dạy:
- Ôn tập cách nhận biết số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn trong phạm vi 10 000; cách xác định số số hạng của dãy số; điểm ở giữa, trung điểm của một đoạn thẳng.
- HS đọc đúng số mười nghìn hay mười vạn; viết đúng số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn; tìm được số số hạng của dãy số cho trước; xác định đúng điểm ở giữa, trung điểm của một đoạn thẳng.
- Giáo dục HS tích cực học toán.
II.Đồ dùng dạy học: Phiếu học tập bài 4
III.Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1.Bài cũ: HS đọc, viết các số có bốn chữ số từ 5789 ->5890.
2.Bài mới: 2.1: Giới thiệu bài:	
 2.2: Nội dung:
* Ôn tập các số trong phạm vi 10 000
Bài 1: a/ Viết các số tròn chục từ 9100 đến 9200
b/ Viết các số tròn trăm từ 9200 đến 9900
c/ Viết các số tròn nghìn từ 1000 đến 10 000
- HS làm bài vào vở . 2 HS lên bảng làm bài.
- HS nêu yêu cầu bài. GV cùng HS chữa bài. HS đọc số bất kì trong bài.
=> Củng cố các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn trong phạm vi 10 000.
Bài 2: Dãy các số tự nhiên liên tiếp từ 126 đến 572 có tất cả bao nhiêu số?
Một số kiến thức cần lưu ý: Với bài toán về tìm số số hạng của dãy số, ta thường sử dụng phương pháp giải toán khoảng cách (trồng cây).Ta có công thức sau:
Số số hạng của dãy = Số khoảng cách + 1
- Nếu quy luật của dãy là: số đứng sau bằng số hạng liền trước cộng với số không đổi thì: Số các số hạng của dãy = (Số cuối – số đầu): K/c + 1
- HS đọc đề bài, GV lưu ý HS cách giải bài toán về tìm số số hạng của dãy số.
- HS làm nháp, bảng lớp, trình bày cách làm và nêu kết quả.
- GV hướng dẫn HS còn lúng túng:
+ Hai số liên tiếp hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị?
+ Dãy các số tự nhiên liên tiếp từ 126 đến 572 có số đầu tiên của dãy là số nào, số cuối là số nào?
- GV cùng HS nhận xét, chốt đáp án:
Hai số liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị 
Số cuối hơn số đầu số đơn vị là:
572 – 126 = 446 (đơn vị)
446 đơn vị có số khoảng cách là:
446: 1 = 446 (K/ c)
Dãy số trên có số số hạng là:
446 +1 = 447 (số)
Đáp số: 447 số hạng
Trình bày ngắn gọn: Dãy số trên có số số hạng là: (572 – 446 ) : 1 + 1 = 447 (số)
	 	Đáp số: 447 số hạng
=> Củng cố bài toán về tìm số số hạng của dãy số.	 
	 A B
* Ôn: Điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng
Bài 3: Xác định trung điểm M, N, P, Q của mỗi cạnh hình 
vuông ABCD, dùng thước nối trung điểm hai cạnh liên tiếp 
của hình vuông ABCD sẽ được hình vuông MNPQ. 
- HS làm bài tập vào vở nháp. 1 HS lên bảng làm bài. 
- GV cùng HS chữa bài. HS nêu yêu cầu bài.
+ Trung điểm của cạnh AC là điểm nào? C D 
=> Củng cố trung điểm của đoạn thẳng. 
Bài 4: Cho hai đoạn thẳng AB và CD dưới đây, mỗi đoạn dài 6 cm.
 A B
 C D
Tìm điểm M ở giữa hai điểm A và B
Tìm điểm N là trung điểm đoạn thẳng CD
Đoạn thẳng CN và ND dài mấy xăng - ti – mét?
- HS làm bài tập vào phiếu bài tập. 1HS lên bảng làm bài.
- GV cùng HS chữa bài. HS nêu yêu cầu bài
+ Điểm N là trung điểm của đoạn thẳng nào?
=> Củng cố cách xác định điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.
3. Củng cố, dặn dò: + HS nêu cách xác định trung điểm của đoạn thẳng?
 - GV nhận xét giờ học, dặn dò HS.
TIẾNG VIỆT*
Ôn bài tập đọc, kể chuyện đã học trong tuần
I.Mục đích yêu cầu:
- Củng cố nội dung, cách đọc bài tập đọc đã học trong tuần 20: Ở lại với chiến khu; Chú ở bên Bác Hồ; kể chuyện theo ý thích.
- HS đọc rõ ràng, trôi chảy, đọc hay các bài tập đọc trên, trả lời được các câu hỏi trong bài, nêu được nội dung bài; có kĩ năng kể chuyện.
- Giáo dục HS có ý thức học tập tốt môn TV; HS yêu quý những người đã có công với đất nước.
II.Đồ dùng dạy học: phiếu ghi tên các đoạn đọc.
III.Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Bài cũ: Kết hợp cùng bài mới
2. Bài mới:2. 1.Giới thiệu bài
 2. 2.Nội dung:
* Luyện đọc các bài tập đọc trong tuần 20
- GV yêu cầu HS mở SGK trang 13, 16 đọc thầm bài.
- HS đọc cho nhau nghe theo nhóm bốn, nêu cách đọc. GV theo dõi, giúp đỡ những nhóm đọc bài chậm, ngọng, đọc sai l/n; ch/ tr.
- Các nhóm HS tự trả lời câu hỏi SGK trang 13, 16.
- GV hướng dẫn HS trả lời một số câu hỏi SGK ở từng bài tập đọc.
+ Trung đoàn trưởng đến gặp các chiến sĩ nhỏ tuổi để làm gì? Vì sao nghe ông nói "ai cũng thấy cổ họng mình nghẹn lại"
+ Vì sao Lượm và các bạn không muốn về nhà? Lời nói của Mừng có gì đáng cảm động?
+ Tìm hình ảnh so sánh ở câu cuối bài?
+ Những câu nào cho thấy Nga rất mong nhớ chú? Khi Nga nhắc đến chú, thái độ của ba và mẹ ra sao?
+ Em hiểu câu nói của bạn Nga như thế nào?
+ Vì sao những chiến sĩ hi sinh vì Tổ quốc được nhớ mãi?
- HS nêu nội dung từng bài. HS nhắc lại nội dung từng bài.
=> Củng cố nội dung bài, liên hệ.
* Thi đọc bài và kể chuyện.
- GV nêu hình thức thi: HS bắt thăm phiếu, nêu tên đoạn, bài trong phiếu đã ghi. HS đọc bài. GV cùng HS nhận xét, tuyên dương.
+ Đối với HS đọc chậm, sai chỉ yêu cầu HS đọc đoạn và trả lời câu hỏi.
+ Đối với HS đọc tốt HS đọc kết hợp trả lời câu hỏi và nêu nội dung bài (hoặc đọc cả bài). GV cùng HS nhận xét, chọn bạn đọc hay nhất lớp, tuyên dương.
+ Thi kể chuyện:
- HS thi kể trước lớp, GV cùng HS nhận xét, tuyên dương những HS kể tốt.
3. Củng cố, dặn dò: 
+ Em cần làm gì để tỏ lòng biết ơn với những người đã hi sinh vì đất nước?
 - GV nhận xét giờ học, dặn dò HS. 
TUẦN 21
Soạn: 15/1 	 Dạy 2D: Thứ hai ngày 18 tháng 1 năm 2016
TIẾNG VIỆT* 
Ôn từ ngữ về thời tiết. Đáp lời chào, lời tự giới thiệu.
I. Mục đích yêu cầu:
- Củng cố cách tìm các từ ngữ chỉ thời tiết, biết đọc và trả lời câu hỏi nói về thời tiết, đáp lời chào, lời tự giới thiệu theo tình huống giao tiếp.
- HS tìm đúng từ ngữ về thời tiết; đọc trả lời đúng câu hỏi về nội dung bài văn ngắn, nói đúng lời đáp trong từng trường hợp cụ thể.
- Giáo dục HS yêu bốn mùa; có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên khi thăm quan, nghỉ mát.
II. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
1. Bài cũ: 1 HS đọc bài tập đọc Chuyện bốn mùa, nhắc lại các mùa trong năm.
- HS đặt câu có từ: đâm chồi?
2. Bài mới:
 2.1. Giới thiệu bài: 
 2.2. Nội dung:
* Ôn từ ngữ về thời tiết.
Bài 1: (bảng phụ): Phân loại các từ ngữ chỉ thời tiết sau đây theo bảng:
Se lạnh, giá buốt, oi ả, rét cắt da cắt thịt, nóng nực, ấm trở lại, nóng như thiêu như đốt, nóng như nung, ấm dần lên, hơi lành lạnh.
Mùa xuân
.
.
.
.
Mùa hạ
.
.
.
.
Mùa thu
.
.
.
.
Mùa đông
.
.
.
.
- HS đọc yêu cầu bài, làm nháp. 4 HS thi đua làm bảng phụ. 
- GV cùng HS chữa bài, giải thích một số từ về thời tiết của từng mùa. 
- HS đặt câu có từ chỉ thời tiết. GV liên hệ giáo dục HS có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.
=> Củng cố từ ngữ về thời tiết.
Bài 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: 
	Đã sang tháng mười, trời bắt đầu rét, mưa phùn rầu rầu. Thỉnh thoảng những ngọn gió lạnh buốt thổi vù vù làm cho những cành cây thưa lá đập vào nhau và reo lên khe khẽ. Trong vườn, lá cây óng ánh nước mưa, trông tươi tỉnh hẳn. Mùi hương của hoa mơ, hoa mận dìu dịu khắp vườn
a. Mùa đông bắt đầu từ tháng nào?
b. Mùa đông thời tiết thế nào?
c. Mùa đông, cây cối trong vườn thế nào?
- HS đọc nêu yêu cầu bài, thảo luận theo cặp. HS hỏi đáp trước lớp.
- GV cùng HS chữa bài. HS nêu đặc điểm của mùa đông.
=> Củng cố từ ngữ về thời tiết. Liên hệ ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.
* Ôn đáp lời chào, lời tự giới thiệu.
Bài 3: Nói lời đáp của em trong những trường hợp sau (BP):
a/ Chào bạn. Mình là Thắng: Mình được chuyển đến học chung lớp với bạn.
b/ Chào em. Anh là Tâm, bạn của anh Lê. Cho anh hỏi có anh Lê ở nhà không em?
+ HS làm việc theo cặp, GV theo dõi, giúp đỡ.
+ Đại diện một số HS trình bày trước lớp, GV cùng HS nhận xét, tuyên dương.
+ HS viết lại lời đáp vào vở.
=> Củng cố cách đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu.
3. Củng cố, dặn dò: + Nêu đặc điểm thời tiết chính của từng mùa?
 - GV hệ thống toàn bài, GV nhận xét, dặn dò.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_buoi_chieu_toan_tieng_viet_lop_3_tuan_20_nam_hoc_201.doc