I. MỤC TIÊU
A - Tập đọc
1. Đọc thành tiếng
· Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.
2. Đọc hiểu
· Hiểu đượcý nghĩa của câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả.
B - Kể chuyện
· Bước đầu cùng các bạn dựng lại từng đoạn câu chuyện theo cách phân vai.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
· Tranh minh hoạ bài tập đọc, các đoạn truyện (phóng to nếu có thể).
· Đồ dùng hóa trang đơn giản để đóng vai (nếu có).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
TUẦN 4 Thứ 2 ngày 07 tháng 9 năm 2009 TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN NGƯỜI MẸ (2 tiết) I. MỤC TIÊU A - Tập đọc 1. Đọc thành tiếng Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật. 2. Đọc hiểu Hiểu đượcý nghĩa của câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả. B - Kể chuyện Bước đầu cùng các bạn dựng lại từng đoạn câu chuyện theo cách phân vai. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC Tranh minh hoạ bài tập đọc, các đoạn truyện (phóng to nếu có thể). Đồ dùng hóa trang đơn giản để đóng vai (nếu có). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU TẬP ĐỌC 1 . Ổn định tổ chức (1’) 2 . Kiểm tra bài cũ (5’) Hai, ba HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc Chú sẻ và bông hoa bằng lăng. GV nhận xét, cho điểm. 3 . Bài mới Hoạt động dạy Hoạt động học Giới thiệu bài (1’) - Yêu cầu 1, 2 HS kể về tình cảm hoặc sự chăm sóc mà mẹ dành cho em. - Giới thiệu : chúng ta đều biết mẹ là người sinh ra và nuôi dưỡng, chăm sóc chúng ta khôn lớn. Người mẹ nào cũng yêu con và sẵn sàng hy sinh cho con. Trong bài tập đọc này, các em sẽ cùng đọc và tìm hiểu về một câu chuyện cổ rất xúc động của An-đéc-xen. Đó là chuyện người mẹ. - Ghi tên bài lên bảng. Hoạt động 1 : Luyện đọc (30’) a) Đọc mẫu - GV đọc mẫu toàn bài một lượt, chý ý : + Đoạn 1 : giọng đọc cần thể hiện sự hốt hoảng khi mất con. + Đoạn 2, 3 :đọc với giọng tha thiết khẩn khoản thể hiện quyết tâm tìm con của người mẹ cho dù phải hi sinh. + Đoạn 4 :lời của thần chết đọc với giọng ngạc nhiên. Lời của mẹ khi trả lời vì tôi là mẹđọc với giọng khảng khái. Khi đòi con hãy trả con cho tôi! Đọc với giọng rõ ràng, dứt khoát. b) Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ * Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, dễ lẫn đã nêu ở phần Mục tiêu. * Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó. - Hướng dẫn HS đọc từng đoạn trước lớp. - Giải nghĩa các từ khó : + Em hiểu từ hớt hải trong câu bà mẹ hớt gọi con như thế nào? + Thế nào là thiếp đi ? + Khẩn khoản có nghĩa là gì ? Đặt câu với từ khẩn khoản. + Em hình dung cảnh bà mẹ nước mắt tuôn rơi lã chã như thế nào ? - Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp, mỗi HS dọc một đoạn. * Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm. * Tổ chức thi đọc giữa các nhóm. Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu bài (8’) Mục tiêu : HS hiểu nội dung của câu chuyện Cách tiến hành : - GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp. - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1. - Hãy kể lại vắn tắt chuyện xáy ra ở đoạn 1. - Khi biết thần chết đã cướp đi đứa con của mình, bà mẹ quyết tâm đi tìm con. Thần đêm tối đã chỉ đường cho bà. Trên đường đi, bà đã gặp những khó khăn gì ? Bà có vượt qua những khó khăn đó không ? Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 2, 3. - Bà mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho mình? - Bà mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho mình ? - Sau những hi sinh lớn lao đó, bà mẹ được đưa đến nơi ở lạnh lẽo của thần chết. Thần chết có thái độ như thế nào khi thấy bà mẹ ? - Bà mẹ trả lời thần chết như thế nào ? - Theo em, câu trả lời của bà mẹ “vì tôi là mẹ” có nghĩa là gì ? - GV kết luận : cả 3 ý đều đúng. Bà mẹ là người rất dũng cảm, vì dũng cảm nên bà đã thực hiện được những yêu cầu khó khăn của bụi gai, của hồ nước. Bà mẹ cũng không hề sợ thần chết và sẵn sàng đi đòi thần chết để đòi lại con. Tuy nhiên, ý 3 là ý đúng nhất vì chính sự hi sinh cao cả đã cho bà mẹ lòng dũng cảm vượt qua mọi thử thách và đến được nơi ở lạnh lẽo của thần chết để đòi con. Vì con, người mẹ có thể hi sinh tất cả. Kết luận : Câu chuyện ca ngợi tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả. Hoạt động 3 : Luyện đọc lại (5’) - GV chia HS thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 6 HS và yêu cầu đọc lại bài theo vai trong nhóm của mình. - Tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thi đọc trước lớp. - Tuyên dương nhóm đọc tốt, có thể cho điểm HS. - 1 đến 2 HS kể trước lớp. - Theo dõi GV đọc mẫu. - Nối tiếp nhau đọc từng câu theo dãy bàn ngồi học. Đọc lại những tiếng đọc sai theo hướng dẫn của GV. - Đọc từng đoạn trong bài theo hướng dẫn của GV : - Đọc từng đoạn trước lớp. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy và khi đọc lời của các nhân vật : - Thần chết chạy nhanh hơn gió/ và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu.// Tôi sẽ chỉ đường cho bà,/ nếu bà ủ ấp tôi.// Tôi sẽ giúp bà,/ nhưng bà phải cho tôi đôi mắt.// Hãy khóc đi,/ cho đến khi đôi mắt rơi xuống!// Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây.// Vì tôi là mẹ.// Hãy trả con cho tôi!// + Bà mẹ hốt hoảng, vội vàng gọi con. + Là ngủ hoặc lả đi do quá mệt. + Khẩn klhoản có nghĩa là cố nói để người khác đồng ý với yêu cầu của mình. + Nước mắt bà mẹ rơi nhiều liên tục không dứt. - 4 HS tiếp nối nhau đọc bài, cả lớp theo dõi bài trong SGK. - Mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng em đọc một đoạn trong nhóm. - 2 nhóm thi đọc tiếp nối. - 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõi trong SGK. - Đọc thầm. - 2 đến 3 HS kể, các HS khác theo dõi và nhận xét. - Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi gai. Bà ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó. Gai đâm vào da thịt bà, máu nhỏ xuống từng giọt, bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa đông buốt giá. - Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của hồ nước. Bà đã khóc, nước mắt tuôn rơi lã chã cho đến khi nước mắt rơi xuống và biến thành 2 hòn ngọc. - Thần chết ngạc nhiên và hỏi bà mẹ : “Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây ?” - Bà mẹ trả lời : “vì tôi là mẹ” và đòi Thần Chết “hãy trả con cho tôi!” - “Vì tôi là mẹ” ý muốn nói người mẹ có thể làm tất cả vì con của mình. - HS thảo luận và trả lời. - Mỗi HS trong nhóm nhận 1 trong các vai : người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần chết. - Các nhóm thi đọc cả lớp theo dõi để tìm nhóm đọc hay nhất. KỂ CHUYỆN Hoạt động 4 : GV nêu nhiệm vụ (1’) - Gọi 1 đến 2 HS đọc yêu cầu của bài. Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS kể chuyện (19’) - Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm 6 HS (có thể giữ nguyên nhóm như phần luyện đọc lại bài) và yêu cầu HS thực hành kể theo nhóm. GV theo dõi và giúp đỡ từng nhóm. - Tổ chức thi kể chuyện theo vai. - Nhận xét và cho điểm HS. - Phân vai (người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết), dựng lại câu chuyện Người mẹ. - Thực hành dựng lại câu chuyện theo 6 vai trong nhóm. - 2 đến 3 nhóm thi kể trước lớp, cả lớp theo dõi và bình chọn nhóm kể hay nhất. Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò (3’) - GV hỏi : Theo em, chi tiết bụi gai đâm chồi, nảy lộc, nở hoa ngay giữa mùa đông buốt giá và chi tiết đôi mắt của bà mẹ biến thành 2 viên ngọc có ý nghĩa gì ? - GV : Những chi tiết này cho ta thấy sự cao quý của đức hi sinh của người mẹ. - Tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và chuẩn bị bài sau. - HS tự do phát biểu ý kiến. TOÁN Tiết 16 LUYỆN TẬP CHUNG I. MỤC TIÊU Giúp HS : Biết làm tính cộng trừ các số có ba chữ số, tính nhân chia trong các bảng nhân bảng chia đã học. Biết giải bài toán có lời văn liên quan đến so sánh hai số lớn hơn, kém nhau một đơn vị. II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU 1. Kiểm tra bài cũ (5’) - Gọi HS lên bảng làm bài . - Nhận xét, chữa bài và cho điểm HS. 2. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH * Giới thiệu bài - Nghe giới thiệu - GV nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng * Hoạt động 1 : Luyện tập - Thực hành Bài 1- Bài tập y/c chúng ta làm gì ? - Đặt tính rồi tính. - Y/c HS tự làm bài. - 3 HS lên bảng, lớp làm vào vở. - Chữa bài và cho điểm HS. - 2 HS đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau. Bài 2 - Y/c HS đọc đề bài sau đó tự làm bài - 2 HS lên bảng, lớp làm bài vào vở - Chữa bài, y/c HS nhắc lại cách tìm thừa số chưa biết trong phép chia khi biết các thành phần còn lại của phép tính 4 = 32 : 8 = 4 = 32 : 4 = 48 = 8 = 32 Bài 3- Y/c HS đọc đề bài - Y/c HS nêu rõ cách làm bài của mình - 2 HS lên bảng, HS cả lớp làm vào vở Bài 4 - Gọi 1 HS đọc đề bài sau đó cho HS thảo luận nhóm đôi rồi tự giải vào vở - Thùng thứ nhất có 125 l dầu, thùng thứ hai có 160 l dầu. Hỏi thùng thứ hai có nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiêu lít dầu ? - Chữa bài và cho điểm HS. Giải: Số dầu thùng thứ hai có nhiều hơn thùng thứ nhất là : 160 - 125 = 35 (l) Đáp số: 35 l * Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò (5’) - Y/c HS về nhà luyện tập thêm về các phần đã ôn tập và bổ sung để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết - Nhận xét tiết học ĐẠO ĐỨC Bài 2: GIỮ LỜI HỨA (Tiết 2) I. MỤC TIÊU Giúp HS: -Nêu được một vài ví dụ về lời hứa. -Biết giữ lời hứa với bạn bè. -Quý trọng những người biết giữ lời hứa. II. CHUẨN BỊ - Câu chuyện : ”Chiếc vòng bạc - Trích trong tập Bác Hồ - Người Việt Nam đẹp nhất, NXB Giáo dục, 1986” và “Lời hứa danh dự – Lê - ô- nít Pan - tê - lê - ép, Hà Trúc Dương dịch”. - 4 phiếu ghi tình huống cho 4 nhóm (Hoạt động 2 - Tiết2). - 4 bộ thẻ Xanh và Đỏ. - Bảng phụ ghi nội dung hoạt độn ... - Vì sao em lại cần gửi điện báo cho gia đình. - GV: Mỗi người chúng ta khi có việc phải đâu xa thì những người thân thường rất lo lắng, vì vậy khi đến nơi chúng ta nên gửi điện báo tin cho người thân được biết để họ yên tâm. - Bài tập yêu cầu em viết những nội dung gì trong điện báo? - Người nhận điện ở đây là ai. - Khi viết địa chỉ người nhận điện, chúng ta cần lưu ý điều gì để bức điện đến được tay người nhận? - Phần tiếp theo chúng ta cần ghi là nội dung bức điện. Vì là điện báo nên chúng ta cần ghi ngắn gọn, rõ ràng, đủ ý. Chẳng hạn có thể ghi: Con đã đến nơi an toàn./ Con khoẻ và đã đến nhà bà - Phần cuối cùng là họ tên, địa chỉ người gửi. Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu. - Gọi HS làm miệng trước lớp - Yêu cầu HS làm bài vào vở bài tập. - Nhận xét và chấm điểm một số bức điện.Thu bài để chấm số còn lại sau đó. 3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ - Nhận xét tiết học. - Dặn dò HS ghi nhớ cách viết điện báo, về nhà nhớ kể câu chuyện Dại gì mà đổi cho người thân nghe. - Trả lời câu hỏi gợi ý. + Vì cậu bé rất nghịch ngợm. + Cậu bé nói: “Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!” + Vì vậy cậu bé cho rằng chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan để lấy một đứa con nghịch ngợm. - 1 HS kể, cả lớp theo dõi để nhận xét. - Hoạt động theo nhóm nhỏ. - 4 đến 5 HS tham gia thi kể. Cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất. - Trả lời: truyện buồn cười ở chỗ một cậu bé 4 tuổi đã biết được là chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm. - 2 HS đọc bài trước lớp, cả lớp theo dõi và tìm hiểu yêu cầu của bài. - Vì em đi chơi xa, khi đến nơi em gửi điện báo để mọi người trong gia đình biết tin và không lo lắng. - Nghe giảng. - Viết tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện. - Là gia đình em. - Chúng ta phải viết rõ tên và viết địa chỉ thật chính xác. - Một số HS nói địa chỉ người nhận trước lớp. - Một số HS nói phần nội dung mình sẽ ghi trong bức điện trước lớp. Các HS khác theo dõi và góp ý để bức điện ngắn gọn và gia đình yên tâm. - 1 HS nói hoàn chỉnh bức điện trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét. - Làm bài vào vở bài tập, sau đó một số HS đọc bài trước lớp. TOÁN Tiết 20 NHÂN SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ VỚI SỐ CÓ 1 CHỮ SỐ (KHÔNG NHỚ) I. MỤC TIÊU Giúp HS : - Biết làm tính nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số (không nhớ) - Vận dụng để giải toán có một phép nhân. II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ (5’) - Gọi HS đọc thuộc bảng nhân 6 - Gọi HS lên bảng làm bài 1, 2/25 (VBT) - Nhận xét, chữa bài và cho điểm HS 2. Bài mớ HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH * Giới thiệu bài - GV : Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết đặt tính rồi tính nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số (không nhớ) - Nghe giới thiệu * Hoạt động 1 : Hướng dẫn thực hiện phép nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số *Phép nhân 12 3 - Viết lên bảng 12 3 = ? - HS đọc phép nhân - Y/c HS suy nghĩ và tìm kết quả của phép nhân nói trên. - Chuyển phép nhân thành tổng 12 + 12 + 12 = 36 . Vậy 12 3 = 36 - Y/c HS đặt tính cột dọc. - 1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm bảng con 12 3 - Khi thực hiện phép nhân này ta phải tính từ đâu? - Ta bắt đầu tính từ hàng đơn vị, sau đó mới tính đến hàng chục. - Y/c HS suy nghĩ để thực hiện phép tính trên. Sau đó gọi HS khá giỏi nêu cách tính của mình, gọi những HS yếu nhắc lại cách tính. - 3 nhân 2 bằng 6, viết 6. - 3 nhân 1 bằng 3, viết 3. - Vậy 12 nhân 3 bằng 36. x 3 36 * Hoạt động 1 : Luyện tập - Thực hành Bài 1- GV Y/c HS làm bài. - HS làm bảng con, mỗi dãy làm hai cột , 4 HS lên bảng làm. 24 11 22 33 x 2 x 5 x 4 x 3 48 55 88 99 - Nhận xét, chữa bài, y/c HS nêu cách tính - HS nhắc lại cách đặt tính và thực hiện phép tính, sau đó làm vào bảng con - 2 HS đổi chéo vở để kiểm tra Bài 2- Bài tập Y/c chúng ta làm gì ? - Đặt tính rồi tính - Y/c HS làm bài. - Chữa bài và cho điểm HS. 32 42 x 3 x 2 96 84 Bài 3- Gọi 1 HS đọc đề toán. - Mỗi hộp có 12 bút chì màu. Hỏi mỗi hộp như thế có bao nhiêu bút chì màu ? - Y/c HS làm bài. - HS làm vào vở - Nhâïn xét, chữa bài và cho điểm HS. Tóm tắt: 1hộp : 12 bút 4hộp : . . .bút ? Giải: Sốâ bút màu có tất cả là : 12 x 4 = 48 (bút màu) Đáp số: 48 bút màu * Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò (5’) - Vừa rồi các con học bài gì ? - Về nhà làm bài 1,2,3/27 - Nhận xét tiết học THỂ DỤC ĐI VƯỢT CHƯỚNG NGẠI VẬT TRÒ CHƠI “THI ĐUA XẾP HÀNG” I. MỤC TIÊU: + Tiếp tục ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng. Đi vượt chường ngại vật. + Chơi trò : Thi đua xếp hàng. II.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Phân tích, làm mẫu III.CHUẨN BỊ 1.Giáo viên: 1 cịi, 2.Học sinh:Vệ sinh sân tập sạch sẻ. VI.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: NỘI DUNG LƯỢNG VẬN ĐỘNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC 1.Phần mở đầu: -Tập hợp lớp, phổ biến nội dung yêu cầu tập luyện - Giậm chân tại chỗ vỗ tay theo nhịp, chạy nhẹ nhàng - Trò chơi: + Chạy đổi chỗ, vỗ tay cho nhau 6–10 phút * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * Δ 2.Phần cơ bản - Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số, đi theo vạch kẻ thẳng. - Học động tác đi vượt chướng ngại vật thấp. GV nêu tên động tác, sau đó làm mẫu, vừa giải thích động tác. - Khẩu lệnh “Vào chỗ” – “bắt đầu”. Sau khi học sinh đi xong thì hô “thôi”. Trước khi thực hiện giáo viên chỉ dẫn cho học sinh cách đi, cách bật nhảy để vượt qua chướng ngại vật. - Trò chơi: “Thi đua xếp hàng” Giáo viên nêu tên trò chơi, nhắc lại cách chơi cho cả lớp chơi, có xếp loại I, II, III 18-22 phút * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * Δ * * * * * * ¼ ¼ ¼ ¼ * * * * * * ¼ ¼ ¼ ¼ Δ 3.Phần kết thúc: GV cho học sinh thả lỏng. - Đi chậm theo vòng tròn vỗ tay và hát. GV cùng học sinh hệ thống nội dung bài học GV nhận xét đánh giá kết quả giờ học. GV giao bài tập về nhà cho học sinh 4-6 phút TỰ NHIỆN VÀ Xà HỘI VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN I/ MỤC TIÊU: - Nêu được một số việc càn để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn. II/ CHUẨN BỊ: * GV: Hình trong SGK tran g 16, 17. * HS: SGK, vở. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bài cũ: Hoạt động tuần hoàn tuần hoàn. - Gv gọi 2 Hs lên trả lời câu 2 câu hỏi: + Em hãy chỉ động mạch và tĩnh mạch, mau mạch trên sơ đồ. + Chức năng của vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn bé. - Gv nhận xét. Giới thiệu và nêu vấn đề: Giới thiệu bài – ghi tựa: 3. Phát triển các hoạt động. * Hoạt động 1: Trò chơi vận động. Bước 1: Làm việc theo nhóm . - Gv nói với Hs lưu ý nhận xét sự thay đổi nhịp đập của tim sau mỗi trò chơi : - Lúc đầu Gv cho Hs chơi trò vận động chơi ít. Ví dụ là trò chơi “ Con thỏ ăn cỏ, uống nước, vào hang”. - Trò chơi này chỉ cần người chơi đứng tại chỗ, nghe và làm một số động tác tay. - Sau khi Hs chơi xong. Gv hỏi: Các em cảm thấy nhịp tim và mạch của mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên không? + Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên cổ tay Bước 2: - Gv cho Hs chơi trò chơi có vận động nhiều. Ví dụ yêu cầu Hs làm vài động tác nhảy, chạy nhanh. - Sau khi Hs chơi xong Gv đặt câu hỏi cho Hs thảo luận : So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động mạnh với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi. - Gv chốt lại. => Khi ta vận động mạnh thì nhịp đập của tim nhanh hơn bình thường. vì vậy lao động, vui chơi rất có lợi cho hoạt động của tim. Tuy nhiên nếu lao động quá sứ, tim có thể mệt, có hại cho sức khỏe. * Hoạt động 2: Thảo luận nhóm. Bước 1 : Làm việc theo nhóm. - Gv yêu cầu Hs quan sát các hình SGK trang 19 và trả lời các câu hỏi: + Hoạt động nào có lợi cho tim mạch? Tại sao không nên luyện tập và lao động vừa sức? + Theo em những trạng thái xúc cảm nào làm cho tim đập mạnh hơn? + Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, mang giầy dép quá chật? Bước 2: Làm việc cả lớp. - Gv gọi một số cặp Hs lên trình bày. Nhóm khác bổ sung - Gv chốt lại. => Tập thể dục, đi bộ có lợi cho tim mạch. + Cuộc sống vui vẽ tránh những cảm giác mạnh hay tức giận. + Nên ăn những loại thức ăn các loại rau quả, thịt bò, thịt gà, lợn ... các thức ăn chứa nhiều chất béo, chất kích thích sẽ có hại cho tim. Hs chơi trò chơi. Mạch đập và nhịp tim của các em có nhanh hơn một chút. Hs thảo luận. Hs quan sát hình trong SGK. Hs trao đổi với nhau. Hs làm việc theo nhóm. Hs nhận xét. Hs lắng nghe 5 .Tổng kềt – dặn dò. Về xem lại bài. Chuẩn bị bài sau: Phòng bệnh tim mạch. Nhận xét bài học. sinh ho¹t líp TuÇn 04 I/Mơc tiªu: Giĩp h/s biÕt nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ t×nh h×nh thùc hiƯn nỊ nÕp tuÇn 04 N¾m b¾t kÕ ho¹ch tuÇn 5. II/C¸c HD chđ yÕu: H§1: NhËn xÐt ®¸nh gi¸ nỊ nÕp tuÇn 04 TC cho líp trëng nhËn xÐt ®¸nh gi¸ viƯc thùc hiƯn nỊ nÕp tuÇn 04 GV nhËn xÐt chung: §i häc : ®Çy ®đ, ®ĩng giê. - XÕp hµng: cßn chËm, ån Sinh ho¹t 15': nghiªm tĩc . - TDGG: cßn lén xén, cha ®Ịu VS líp: s¹ch sÏ. - VS chuyªn:cßn chËm , cha s¹ch Lµm bµi: cha ®©ú ®đ. - ý thøc b¶o vƯ cđa c«ng: tèt Mét sè em cha tham gia quyªn gãp tđ s¸ch dïng chung. *TC xÕp lo¹i thi ®ua tuÇn 04 H§2: KÕ ho¹ch tuÇn 05 Thùc hiƯn kÕ ho¹ch cđa nhµ trêng triĨn khai.
Tài liệu đính kèm: