Giáo án dạy Lớp 3 Tuần 27 (33)

Giáo án dạy Lớp 3 Tuần 27 (33)

TIẾT 2: TẬP ĐỌC

$ 53: TRANH LÀNG HỒ

I/ Mục tiêu:

 - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng ca ngợi, tự hào.

 - Hiểu ý nghĩa: Ca ngợi và biết ơn những nghệ sĩ làng Hồ đó sỏng tạo ra những bức tranh dõn gian độc đáo. (Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3).

II/ Đồ dùng dạy học:

 - Tranh trong SGK.

III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:

 1. Ổn định tổ chức: Hát

 2. Kiểm tra bài cũ: HS đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời các câu hỏi về bài.

 3. Bài mới:

 

doc 34 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 538Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy Lớp 3 Tuần 27 (33)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 27:
 Ngày soạn: 4/ 3 / 2011
Ngày dạy: Thứ hai ngày 7 / 3 / 2011
Tiết 1 : Chào cờ
 Tập chung toàn trường
*******************************
Tiết 2: Tập đọc
$ 53: Tranh làng Hồ
I/ Mục tiêu:
	- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng ca ngợi, tự hào.
	- Hiểu ý nghĩa: Ca ngợi và biết ơn những nghệ sĩ làng Hồ đó sỏng tạo ra những bức tranh dõn gian độc đỏo. (Trả lời được cỏc cõu hỏi 1, 2, 3).
II/ Đồ dùng dạy học: 
	- Tranh trong SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
	1. ổn định tổ chức: Hát
	2. Kiểm tra bài cũ: HS đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời các câu hỏi về bài. 
	3. Bài mới:
	* Giới thiệu bài: GV nêu mục đích yêu cầu của tiết học.
	* Dạy bài mới:
	a. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc:
- Mời 1 HS giỏi đọc.
- Cho HS chia đoạn.
- Cho HS đọc nối tiếp đoạn, GV kết hợp sửa lỗi phát âm và giải nghĩa từ khó.
- Cho HS đọc đoạn trong nhóm.
- Mời 1 HS đọc toàn bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
*Tìm hiểu bài:
- Cho HS đọc đoạn 1 và TLCH:
+ Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của làng quê Việt Nam.
- Cho HS đọc đoạn còn lại:
+Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?
+Tìm những từ ngữ ở đoạn 2 và đoạn 3 thể hiện sự đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ.
+ Vì sao tác giả biết ơn những nghệ sĩ dân gian làng Hồ?
+ Nêu ý nghĩa của bài?
- GV chốt ý đúng, ghi bảng.
- Cho 1-2 HS đọc lại.
b. Hướng dẫn đọc diễn cảm:
- Mời HS nối tiếp đọc bài.
- Cho cả lớp tìm giọng đọc cho mỗi đoạn.
- Cho HS luyện đọc DC đoạn từ ngày con ít tuổihóm hỉnh và vui tươi trong nhóm đôi.
- Cho HS thi đọc diễn cảm.
- Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn.
- HS đọc.
- Mỗi lần xuống dòng là một đoạn.
- HS đọc nối tiếp đoạn 2 lần.
- HS đọc nhóm đôi.
- 1 HS đọc.
- HS theo dõi.
- 1 HS đọc.
+Tranh vẽ lợn, gà, chuột, ếch, cây dừa, tranh vẽ tố nữ
- HS đọc.
+ Màu đen không pha bằng thuốc mà 
+ Rất có duyên, tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ, đã đạt tới sự trang trí
+Vì những nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã vẽ những bức tranh rất đẹp, rất sinh động, lành mạnh, hóm hỉnh, và vui tươi.
* ý nghĩa: Ca ngợi và biết ơn những nghệ sĩ làng Hồ đó sỏng tạo ra những bức tranh dõn gian độc đỏo.
- HS đọc.
- HS tìm giọng đọc DC cho mỗi đoạn.
- HS luyện đọc diễn cảm.
- HS thi đọc.
	 4. Củng cố- dặn dò: - GV nhận xét giờ học. 
 - Nhắc học sinh về đọc bài và chuẩn bị bài sau.
*************************************
Tiết 3: Toán
$ 131: Luyện tập 
I/ Mục tiêu: 
	- Biết tớnh vận tốc của chuyển động đều.
	- Thực hành tớnh vận tốc theo cỏc đơn vị đo khỏc nhau.
II/ Đồ dùng dạy học:
	- Bảng nhóm, bút dạ.
III/Các hoạt động dạy học chủ yếu:
	1. ổn định tổ chức: Hát
	2. Kiểm tra bài cũ: 
- Cho HS nêu quy tắc và công thức tính vận tốc.
	3. Bài mới:
	* Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
	* Luyện tập:
* Bài tập 1: Tính
- Mời 1 HS nêu yêu cầu.
- GV hướng dẫn HS làm bài.
- Cho HS làm vào giấy nháp.
- Mời 1 HS lên bảng làm.
- Cả lớp và GV nhận xét, chữa bài.
* Bài tập 2: Viết tiếp vào ô trống (theo mẫu).
- Mời 1 HS nêu yêu cầu.
- Cho HS làm bài vào nháp.
- Gọi 3 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp và GV nhận xét, chữa bài.
* Bài tập 3: 
- Mời 1 HS nêu yêu cầu.
- GV hướng dẫn HS làm bài. 
- Cho HS làm bài vào vở.
- GV thu 1 số bài chấm điểm, chữa bài.
* Bài tập 4: GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
- HS nêu YC.
- HS làm bài.
Bài giải:
 Vận tốc chạy của đà điểu là:
 5250 : 5 = 1050 (m/phút)
 Đáp số: 1050 m/phút.
 Hoặc bằng 17,5 m/ giây.
- HS nêu YC.
- HS làm bài.
*Kết quả:
 Cột thứ nhất bằng: 49 km/ giờ
 Cột thứ hai bằng: 35 m/ giây
 Cột thứ ba bằng: 78 m/ phút
- HS nêu YC.
- HS làm bài vào vở.
Bài giải:
 Quãng đường người đó đi bằng ô tô là:
 25 – 5 = 20 (km)
 Thời gian người đó đi bằng ô tô là: 0,5 giờ hay 1/ 2 giờ.
 Vận tốc của ô tô là:
 20 : 0,5 = 40 (km/giờ)
 Hay 20 : 1/ 2 = 40 (km/giờ)
 Đáp số: 40 km/giờ.
	4. Củng cố- dặn dò: - GV nhận xét giờ học.
 - Nhắc HS về ôn các kiến thức vừa luyện tập.
************************************
Tiết 4: Lịch sử
$ 27: Lễ kí Hiệp định Pa-ri
I/ Mục tiêu: 
	- Biết ngày 27-1-1973, Mĩ buộc phải kớ hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh, lập lại hũa bỡnh ở Việt Nam:
	+ Những điểm cơ bản của Hiệp định: Mĩ phải tụn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lónh thổ của Việt Nam; rỳt toàn bộ quõn Mĩ và quõn đồng minh ra khỏi Việt Nam; chấm dứt dớnh lớu về quõn sự ở Việt Nam; cú trỏch nhiệm gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam.
+ í nghĩa Hiệp định Pa – ri: Đế quốc Mĩ buộc phải rỳt quõn khỏi Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để nhõn dõn ta tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn.
II/ Đồ dùng dạy học: 
 	- Tranh, ảnh tư liệu về lễ kí Hiệp định Pa-ri (SGK).
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
	1. ổn định tổ chức: Hát
	2. Kiểm tra bài cũ: 
	- Tại sao gọi là chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”?
	- Nêu nghĩa của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”?
	3. Bài mới:
	* Giới thiệu bài: Một tháng sau toàn thắng trận “Điện Biên Phủ trên không”, trên đường phố Clê – be giữa thủ đô Pa – ri tráng lệ, cờ đỏ sao vàng kiêu hãnh đón chào một sự kiện lịch sử quan trọng của Việt Nam: Lễ kí Hiệp định về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bính ở Việt Nam. Trong giờ học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về sự kiện lịch sử quan treọng này.
	* Dạy bài mới:
- Gọi 1 HS đọc toàn bộ ND bài.
1)Vì sao Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa – ri?
- Gọi 1 HS đọc phần 1 (Từ đầu đến ủng hộ ND VN).
- GV nêu câu hỏi để HS trả lời.
+ Vì sao từ thế lật lọng không muốn kí hiệp định Pa- ri, nay Mĩ lại buộc phải kí hiệp định Pa- ri về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam?
+ Hiệp định Pa- ri được kí ở đâu? Vào ngày nào?
- HS trả lời.
- GV và HS nhận xét, KL.
2) Khung cảnh lễ kí hiệp định Pa- ri:
- Gọi 1 HS đọc phần 2(Từ: Toà nhà trung tâmcủa dân tộc).
- GV nêu câu hỏi:
+ Em hãy mô tả sơ lược khung cảnh lễ kí hiệp định Pa- ri?
- GV và HS nhận xét, KL.
3) Nội dung cơ bản của hiệp định Pa- ri:
- Gọi 1 HS đọc phần 3 (Từ: Hiệp định Pa – ri quy địnhở VN).
- GV cho HS thảo luận nhóm 6 theo các câu hỏi: 
+ Trình bày ND chủ yếu nhất của Hiệp định Pa- ri?
+ Nội dung Hiệp định Pa –ri cho ta thấy Mĩ đã thừa nhận điều quan trọng gì?
- GV và HS nhận xét, KL.
4) ý nghĩa của Hiệp định Pa- ri:
- Gọi 1 HS đọc phần còn lại.
- GV nêu câu hỏi:
+ Hiệp định Pa-ri có ý nghĩa ntn trong lịch sử DT ta?
- Gọi HS nhắc lại.
5) Ghi nhớ (SGK)
- Gọi HS đọc ghi nhớ trong SGK.
- HS đọc và trả lời.
+ Vì Mĩ đã bị thất bại nặng nề ở cả 2 miền Nam – Bắc trong năm 1968 và năm 1972. Âm mưu kéo dài chiến tranh xâm lược Việt Nam của chúng bị ta đập tan nên Mĩ buộc phải kí hiệp định Pa- ri về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.
+ được kí tai Pa- ri, thủ đô nước Pháp vào ngày 27/1/1973 .
- 1 HS đọc.
- HS mô tả (như SGK).
- 1 HS đọc.
- HS thảo luận.
- Đại diện các nhóm trả lời:
+ Mĩ phải tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN.
+ Phải rút toàn bộ quân Mĩ và quân đồng minh ra khỏi VN.
+ Phải chấm dứt dính líu quân sự ở VN.
+ Phải có trách nhiệm trong việc hàn gắn vết thương ở VN.
+ Mĩ đã thừa nhận sự thất bại của chúng trong chiến tranh ở VN; công nhận hoà bình và độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ của VN.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, TL:
+ Hiệp định Pa- ri đánh dấu bước phát triển mới của CM VN. Đế quốc Mĩ buộc phải rỳt quõn khỏi Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để nhõn dõn ta tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn, giải phóng MN thống nhất đất nước.
- HS đọc.
	4. Củng cố- dặn dò: - GV nhận xét giờ học. 
 - Dặn HS về nhà học bài.
*********************************
Tiết 5: Mĩ thuật
(Đ/C hằng dạy)
**********************************************************************
 Ngày soạn: 5 / 3 / 2011
Ngày dạy: Thứ ba ngày 8 / 3 / 2011
Tiết 1: Chính tả (nhớ – viết)
$ 27: cửa sông
I/ Mục tiêu:
	- Nhớ-viết đỳng CT 4 khổ thơ cuối của bài Cửa sụng, khụng mắc quỏ 5 lỗi trong bài.
	- Tỡm được cỏc tờn riờng trong 2 đoạn trớch trong SGK, củng cố, khắc sõu quy tắc viết hoa tờn người, tờn địa lớ nước ngoài (BT2).
II/ Đồ dùng daỵ học:
- Bút dạ, bảng nhóm. 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
	1. ổn định tổ chức: Hát
	2. Kiểm tra bài cũ.
- HS nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý nước ngoài.
	3. Bài mới:
	* Giới thiệu bài: GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
	* Dạy bài mới:
	a. Hướng dẫn HS nhớ – viết:
- Mời 1-2 HS đọc thuộc lòng bài thơ.
- Cho HS cả lớp nhẩm lại 4 khổ thơ để ghi nhớ.
- GV nhắc HS chú ý những từ khó, dễ viết sai 
- Cho HS viết bảng con 1 số từ ngữ khó.
+ Nêu nội dung chính của bài thơ?
- GV hướng dẫn HS cách trình bày bài:
+Bài gồm mấy khổ thơ?
+Trình bày các dòng thơ như thế nào?
+Những chữ nào phải viết hoa?
+Viết tên riêng như thế nào?
- HS tự nhớ và viết bài.
- Hết thời gian GV yêu cầu HS soát bài.
- GV thu một số bài để chấm.
- GV nhận xét.
- HS theo dõi, ghi nhớ, bổ sung.
- HS nhẩm lại bài.
- HS viết bảng con.
- HS nêu.
- HS trả lời câu hỏi để nhớ cách trình bày.
- HS viết bài.
- HS soát bài.
- HS còn lại đổi vở soát lỗi
	b. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả:
* Bài tập 2:
- Mời một HS nêu yêu cầu.
- GV cho HS làm bài. Gạch dưới trong VBT các tên riêng vừa tìm được ; giải thích cách viết các tên riêng đó.
- Cho HS nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. 
- Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại ý kiến đúng.
 Tên riêng
Tên người: Cri-xtô-phô-rô, A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi, Et-mâm Hin-la-ri, Ten-sinh No-rơ-gay.
Tên địa lí: I-ta-li-a, Lo-ren, A-mê-ri-ca, E-vơ-rét, Hi-ma-lay-a, Niu Di-lân.
 Giải thích cách viết
Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Các tiếng trong một bộ phận của tên riêng được ngăn cách bằng dấu gạch nối.
Tên địa lí: Mĩ, Ân Độ, Pháp.
Viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam.
	4. Củng cố- dặn dò: - GV nhận xét giờ học.
 - Nhắc HS về nhà luyện viết nhiều. 
**************************************
Tiết 2: Toán
$ 132: Quãng đường
I/ Mục tiêu: 
	- Biết tớnh quóng đường đi được của một chuyển động đều.
II/ Đồ dùng dạy học:
	- Bảng nhóm, bút dạ.
III/Các hoạt động dạy học chủ yếu:
	1. ổn định tổ chức: Hát
	2. Kiểm tra bài cũ: Cho HS làm vào bảng con BT 1 tiết trước.
	3. Bài mới:
	* Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
	* Dạy bài mới:
a) Bài toán 1:
- GV nêu bài toán và hướ ... nh
+Dáng ngời khác nhau trong các hoạt động
+Khung cảnh chung.
- HS theo dõi.
- HS thực hành vẽ.
- Các nhóm trao đổi nhận xét đánh giá bài vẽ.
3.Dặn dò: Chuẩn bị bài sau.
Kĩ thuật
Tiết 27: Lắp máy bay trực thăng (tiết 1)
I/ Mục tiêu: 
HS cần phải :
- Chọn đúng và đủ các chi tiết để lắp máy bay trực thăng.
- Lắp từng bộ phận và lắp ráp máy bay trực thăng đúng kĩ thuật, đúng qui trình
- Rèn luyện tính cẩn thận khi thao tác lắp, tháo các chi tiết của máy bay trực thăng.
II/ Đồ dùng dạy học: 
	- Bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật.
	- Mẫu máy bay trực thăng đã lắp sẵn. 
III/ Các hoạt động dạy-học chủ yếu:
1-Kiểm tra bài cũ: 
- Kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng của HS. 
- Yêu cầu HS nhắc lại những nội dung đã học ở tiết trước.
2- Bài mới:
2.1- Giới thiệu bài: 
- Giới thiệu và nêu mục đích của tiết học.
2.2-Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét mẫu
- GV cho HS quan sát mẫu máy bay trực thăng đã lắp sẵn và đặt câu hỏi: 
+Để lắp được máy bay trực thăng, theo em cần phải lắp mấy bộ phận? Hãy kể tên các bộ phận đó?
2.3-Hoạt động 2: Hướng dẫn thao tác kĩ thuật.
a) Chọn các chi tiết:
+Cần lắp 5 bộ phận: thân và đuôi máy bay ; sàn ca bin và giá đỡ ; ca bin ; cánh quạt ; càng máy bay.
- Yêu cầu HS đọc nội dung mục 1 (SGK).
- Gọi 1 HS đọc tên các chi tiết theo bảng trong SGK.
- Cả lớp và GV nhận xét, bổ sung.
b) Lắp từng bộ phận: 
- 1 HS đọc trước lớp.
- HS lên bảng chỉ.
*Lắp thân và đuôi máy bay(H. 2-SGK)
- Để lắp được thân đuôi máy bay cần phải chọn những chi tiết nào và số lượng bao nhiêu?
- GV hướng dẫn lắp thân và đuôi máy bay.
*Lắp sàn ca bin và giá đỡ (H. 3-SGK)
- Để lắp được sàn ca bin và giá đỡ cần phải chọn những chi tiết nào và số lượng bao nhiêu?
*Các phần khác thực hiện tương tự.
c) Lắp ráp máy bay trực thăng:
- Gv hướng dẫn lắp ráp máy bay trực thăng theo các bước trong SGK.
- GV nhắc nhở HS.
d) Tháo các chi tiết, xếp gọn gàng vào hộp.
- QS hình 2 và trả lời.
- HS lên bảng trả lời câu hỏi và thực hiện lắp.
3- Củng cố- dặn dò: 
 - GV nhận xét giờ học. 
 - Nhắc HS về nhà học bài và chuẩn bị bài “Lắp máy bay trực thăng” (tiết 2).
************************************
Tiết 4: Kĩ thuật
$27: lắp xe chở hàng
(tiết 3) 
I/ Mục tiêu: 
HS cần phải :
-Chọn đúng và đủ các chi tiết để lắp xe chở hàng.
-Lắp được xe chở hàng đúng kĩ thuật, đúng quy trình.
 -Rèn luyện tính cẩn thận và đảm bảo an toàn trong khi thực hành.
II/ Đồ dùng dạy học: 
	-Bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật.
	-Mẫu xe chở hàng đã lắp sẵn.
III/ Các hoạt động dạy-học chủ yếu:
	1-Kiểm tra bài cũ: 
-Kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng của HS. 
-Yêu cầu HS nhắc lại những nội dung đã học ở tiết trước.
	2-Bài mới:
	2.1-Giới thiệu bài: GV nêu mục đích của tiết học.
	2.2-Hoạt động 3: HS thực hành lắp xe chở hàng.
a) Chọn chi tiết:
-Yêu cầu HS chọn đúng và đủ các chi tiết theo SGK và để riêng từng loại vào lắp hộp.
-GV kiểm tra việc chọn các chi tiết.
b) Lắp từng bộ phận: 
-Cho 1 HS đọc phần ghi nhớ.
-Yêu cầu HS quan sát kĩ các hình và đọc nội dung từng bước lắp trong SGK.
-Cho HS thực hành lắp.
-GV theo dõi giúp đỡ những học sinh còn lúng túng.
2.3-Hoạt động 4: Đánh giá sản phẩm.
-GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm
-Mời một HS nêu tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm theo mục III SGK.
-Cử 3 HS lên đánh giá sản phẩm
-GV nhận xét đánh giá sản phẩm của HS theo 2 mức.
-GV nhắc HS tháo các chi tiết và thiết bị điện và xếp gọn gàng vào hộp.
3-Củng cố, dặn dò: 
-GV nhận xét giờ học. 
-Nhắc HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
	Đạo đức
	$ 24: Em yêu tổ quốc việt nam (tiết 2)
I/ Mục tiêu: 
Học xong bài này, HS biết:
- Tổ quốc của em là Việt Nam ; Tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang hội nhập vào đời sống quốc tế.
- Tích cực học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
- Quan tâm đến sự phát triển của đất nước, tự hào về truyền thống, về nền văn hoá và lịch sử của dân tộc Việt Nam.
II/ Các hoạt động dạy học:
	1-Kiểm tra bài cũ: Cho HS nêu phần ghi nhớ bài 10.
	2-Bài mới:
	2.1-Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
	2.2-Hoạt động 1: Làm BT1 - SGK
*Mục tiêu: 
 Củng cố các kiến thức về đất nước Việt Nam. 
*Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS (6 nhóm): Giới thiệu một sự kiện, một bài hát, bài thơ, tranh, ảnh, nhân vật lịch sử liên quan đến một mốc thời gian hoặc một địa danh của VN đã nêu trong BT1.
- Từng nhóm thảo luận.
- Mời đại diện các nhóm trình bày về một mốc thời gian hoặc một địa danh.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận: 
- HS thảo luận theo hướng dẫn của GV.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét.
2.3-Hoạt động 2: Đóng vai ( BT 3, SGK)
*Mục tiêu: HS biết thể hiện tình yêu quê hương, đất nước trong vai một hướng dẫn viên du lịch.
*Cách tiến hành: 
- Cho HS thảo luận nhóm theo yêu cầu: đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu với khách du lịch về một trong các chủ đề: văn hoá, KT, LS, danh lam thắng cảnh,
- Mời đại diện các nhóm HS lên đóng vai. 
- GV nhận xét, khen các nhóm đóng vai tốt.
- HS đóng vai theo nhóm.
- Đại diện nhóm đóng vai trước lớp.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
2.4-Hoạt động 3: Triển lãm nhỏ, bài tập 4 - SGK
*Mục tiêu: HS thể hiện sự hiểu biết và tình yêu quê hương, đất nước của mình qua tranh vẽ.
*Cách tiến hành:
- Cho HS vẽ tranh theo nhóm 4
- GV yêu cầu HS trưng bày theo tổ.
- GV nhận xét về tranh vẽ của HS.
- Cho HS hát, đọc thơ,  về chủ đề Em yêu Tổ quốc Việt Nam
3- Củng cố- dặn dò: 
	- Cho HS nối tiếp nêu phần ghi nhớ.
	- GV nhận xét giờ học, nhắc HS về học bài và thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của mình qua những việc làm cụ thể.
 Bài 1: Tìm các từ ngữ có tác dụng nối trong 3 đoạn văn đầu của bài: Qua những mùa hoa
 Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm. Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. Nhưng khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.
 Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. Rồi bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời. 
 Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại “ bén” sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. Rồi thì một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.
Bài 1: Tìm các từ ngữ có tác dụng nối trong 4 đoạn văn cuối của bài: Qua những mùa hoa
 Đến tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng ttôi sắp đến.
 Nắng vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.
 Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “ người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.
 Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồngđã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy.
 Bài 1: Tìm các từ ngữ có tác dụng nối trong 3 đoạn văn đầu của bài: Qua những mùa hoa
 Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm. Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. Nhưng khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.
 Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. Rồi bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời. 
 Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại “ bén” sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. Rồi thì một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.
Bài 1: Tìm các từ ngữ có tác dụng nối trong 4 đoạn văn cuối của bài: Qua những mùa hoa
 Đến tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng ttôi sắp đến.
 Nắng vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.
 Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “ người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.
 Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồngđã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy.
Bài 1: Tìm các từ ngữ có tác dụng nối trong 4 đoạn văn cuối của bài: Qua những mùa hoa
 Đến tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng ttôi sắp đến.
 Nắng vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.
 Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “ người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.
 Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồngđã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN TIEU HOC(20).doc