I/ Mục tiêu :
*Tập đọc :
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ : sửa soạn, mải mê, chải chuốt, ngúng nguẩy, khoẻ khoắn, thảng thốt, tập tễnh,.
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt lời đối thoại giữa Ngựa Cha và Ngựa Con.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :
- Hiểu các từ ngữ trong bài: nguyệt quế, móng, đối thủ, vận động viên, thảng thốt, chủ quan
- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Làm việc gì cũng cẩn thận, chu đáo. Nếu chủ quan, coi thường những thứ tưởng chừng nhỏ thì sẽ bị thất bại.
Tuần 28 : Ngày soạn : 22/3/2010 . Ngày dạy : Thứ hai , ngày 29/3/2010 Tập đọc –kể chuyện ( 2 tiết ) I/ Mục tiêu : *Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : - Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ : sửa soạn, mải mê, chải chuốt, ngúng nguẩy, khoẻ khoắn, thảng thốt, tập tễnh,... - Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. - Biết đọc phân biệt lời đối thoại giữa Ngựa Cha và Ngựa Con. Rèn kĩ năng đọc hiểu : - Hiểu các từ ngữ trong bài: nguyệt quế, móng, đối thủ, vận động viên, thảng thốt, chủ quan - Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Làm việc gì cũng cẩn thận, chu đáo. Nếu chủ quan, coi thường những thứ tưởng chừng nhỏ thì sẽ bị thất bại. *Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : - Dựa vào điểm tựa là các tranh minh hoạ từng đoạn câu truyện, học sinh kể lại được toàn bộ câu chuyện bằng lời của Ngựa Con. - Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe : - Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. - Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. 3. Thái độ: - GDHS thói quen cẩn thận, không chủ quan trong mọi việc. II/ Chuẩn bị : GV :Tranh minh hoạ theoSGK,bảng phụ viết sẵn câu, đoạn1. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : Bài cũ: Giáo viên nhận xét bài kiểm tra giữa học kì 2 của học sinh về kĩ năng đọc thầm và đọc thành tiếng. Giáo viên tuyên dương những học sinh thi làm bài tốt. Bài mới : Giới thiệu bài : Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm và hỏi: + Các bạn nhỏ trong tranh đang làm gì ? + Những hoạt động đó thuộc lĩnh vựa gì ? Giáo viên giới thiệu: chủ điểm Thể thao là chủ điểm nói về những hoạt động thể dục thể thao. Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên giới thiệu: Tranh minh hoạ cuộc chạy đua trong rừng của các con thú. Khi các con thú đang dồn hết sức mình cho cuộc chạy đua thì chú ngựa nâu lại đang cúi xuống xem xét cái chân của mình. Chuyện gì xảy ra với chú, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Cuộc chạy đua trong rừng” để biết thêm điều này. Ghi bảng. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài Mục tiêu: Giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. GV đọc mẫu toàn bài: Chú ý giọng đọc ở từng đoạn: Đoạn 1: giọng đọc sôi nổi, hào hứng. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện niềm vui thích của Ngựa Con khi sửa soạn cho cuộc đua với niềm tin chắc chắn mình sẽ giành được vòng nguyệt quế. Đoạn 2: lời khuyên nhủ của Ngựa Cha: đọc với giọng âu yếm, ân cần. Lồi đáp của Ngựa Con: tự tin, ngúng nguẩy ( cho lời cha dặn là thừa ) Đoạn 3: tả buổi sáng trong rừng, các muông thú chuẩn bị vào cuộc đua – giọng chậm, gọn, rõ. Đoạn 4: giọng nhanh, hồi hộp ở đoạn tả sự dốc sức của các vận động viên ; giọng chậm lại, nuối tiếc: đoạn tả Ngựa Con đành chịu thua vì đã chủ quan không kiểm tra bộ móng trước cuộc đua. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn. Giáo viên gọi học sinh đọc nối tiếp theo đoạn . Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: nguyệt quế, móng, đối thủ, vận động viên, thảng thốt, chủ quan Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4. Cho cả lớp đọc Đồng thanh Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Ngựa Con chuẩn bị tham dự hội thi như thế nào ? Giáo viên: Ngựa Con chỉ lo chải chuốt, tô điểm cho vẻ ngoài của mình. Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Ngựa Cha khuyên nhủ con điều gì ? + Nghe cha nói, Ngựa Con phản ứng như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3, 4 và hỏi : + Vì sao Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi ? + Ngựa Con rút ra bài học gì ? Hoạt động 3 : Luyện đọc lại Mục tiêu: Giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Giáo viên chọn đọc mẫu 1 đoạn trong bài và lưu ý học sinh cách đọc đoạn văn. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Giáo viên cho một – hai tốp học sinh tự phân vai đọc lại câu chuyện. Hoạt động 4: Hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. Mục tiêu: Giúp học sinh dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện và các tình tiết, học sinh đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện. Sau đó học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên hỏi: + Kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con là như thế nào ? Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh minh hoạ trong SGK và nêu nội dung từng tranh. Giáo viên cho 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện theo lời Ngựa Con. Giáo viên chú ý học sinh: vì chuyện đã xảy ra nên phải thay từ Ngày mai bằng Năm ấy, Hôm ấy, Hồi ấy, Dạo ấy. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, chốt lại. Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu : Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không? Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không? Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai. Hát Học sinh quan sát và trả lời Các bạn nhỏ trong tranh đang đánh cầu lông, nhảy dây, chạy, đá bóng Đó là những hoạt động thể dục thể thao. Học sinh quan sát và trả lời Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. - Học sinh đọc tiếp nối 1 lượt bài. Cá nhân. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Chú sửa soạn cuộc đua không biết chán. Chú mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo để thấy hình ảnh mình hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch. Ngựa Cha thấy con chỉ mải ngắm vuốt liền khuyên con: phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp. Nghe cha nói, Ngựa Con ngúng nguẩy, đầy tự tin, đáp: Cha yên tâm đi, móng của con chắc lắm. Con nhất định sẽ thắng. Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi vì Ngựa Con chuẩn bị cuộc đua không chu đáo. Để đạt kết quả tốt trong cuộc thi, đáng lẽ phải lo sửa sang bộ móng sắt thì Ngựa Con lại chỉ lo chải chuốt, không nghe lời khuyên của cha. Giữa chừng cuộc đua, một cái móng lung lay rồi rời ra làm chú phải bở dở cuộc đua. Đừng bao giờ chủ quan, dù là việc nhỏ nhất. Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét Học sinh phân vai: Người dẫn chuyện, Ngựa Cha, Ngựa Con. Dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện và các tình tiết, học sinh kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con. Kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con là nhập vai mình là Ngựa Con, kể lại câu chuyện, xưng “tôi” hoặc xưng “mình” Học sinh nêu: Tranh 1: Ngựa Con mải mê soi bóng mình dưới nước. Tranh 2: Ngựa Cha khuyên con đến gặp bác thợ rèn. Tranh 3: Cuộc thi. Các đối thủ đang ngắm nhau. Tranh 4: Ngựa Con phải bỏ dở cuộc đua vì hỏng móng. Học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. CHỮ KÍ BGH Ngày soạn : 22/3/2010 . Ngày dạy : Thứ ba , ngày 30/3/2010 Chính tả ( Nghe – viết ) I/ Mục tiêu : Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. Kĩ năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn tóm tắt truyện Cuộc chạy đua trong rừng. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ. Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: l / n ; dấu hỏi / dấu ngã. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : Bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT 2 HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Giáo viên nhận xét bài kiểm tra giữa học kì 2 của học sinh về kĩ năng viết chữ đẹp, có tư thế ngồi viết đúng. Giáo viên tuyên dương những học sinh thi làm bài tốt. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn tóm tắt truyện Cuộc chạy đua trong rừng. Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: l / n ; dấu hỏi / dấu ngã. *Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh nghe viết ( 20’ ) Mục tiêu: Giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn tóm tắt truyện Cuộc chạy đua trong rừng Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn văn trên có mấy câu ? + Những chữ nào trong đoạn viết hoa ? + Ngựa Con rút ra bài học gì ? Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm t ... liệt kê các việc làm để tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ra giấy. Nhóm nào ghi được nhiều nhất, đúng nhất, nhanh nhất, nhóm đó sẽ thắng cuộc. Giáo viên cho các nhóm thảo luận Gọi đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả thảo luận Giáo viên tổng kết, khen ngợi những em đã biết quan tâm đến việc sử dụng nước ở nơi mình đang ở và đề nghị lớp noi theo. Kết luận chung: Nước là nguồn tài nguyên quý. Nguồn nước sử dụng trong cuộc sống chỉ có hạn. Do đó, chúng ta cần phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và bảo vệ để nguồn nước không bị ô nhiễm. Hát Học sinh trả lời Học sinh thảo luận Đại diện học sinh lên trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác theo dõi và bổ sung Học sinh quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi Học sinh thảo luận Đại diện học sinh lên trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác theo dõi và bổ sung Các nhóm thể hiện cách xử lý tình huống. Các nhóm khác theo dõi Học sinh chia thành các nhóm nhỏ, trao đổi và thảo luận Học sinh thảo luận và trình bày kết quả. Đại diện học sinh lên trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác theo dõi và bổ sung Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Chăm sóc cây trồng, vật nuôi ( tiết 1 ) Ôn Tập làm văn Giáo viên tiếp tục giúp học sinh ôn luyện viết báo cáo, viết lại một báo cáo đủ thông tin, ngắn gọn, rõ ràng, đúng mẫu Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài và mẫu báo cáo Giáo viên nhắc học sinh nhớ lại nội dung báo cáo đã trình bày trong tiết 3, viết lại đúng mẫu, đủ thông tin, trìng bày đẹp. Giáo viên cho học sinh làm bài Gọi học sinh đọc bài làm Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Gò Vấp, ngày 14 tháng 3 năm 2005 BÁO CÁO KẾT QUẢ THÁNG THI ĐUA “XÂY DỰNG ĐỘI VỮNG MẠNH” CỦA CHI ĐỘI LỚP BA 1 Kính gửi: Cô ( thầy) tổng phụ trách Chúng em xin báo cáo kết quả hoạt động của chi đội lớp Ba 1 trong tháng 2 vừa qua như sau: Về học tập: Toàn chi đội đạt 156 điểm 9, 10. Giành được nhiều hoa điểm 10 nhất là bạn: An Nhiên, Nam, Ngọc. Phân đội đạt nhiều điểm 9, 10 nhất là phân đội 1. Trong cuộc thi “Vở sạch chữ đẹp” cấp Quận, chi đội chúng em đã đạt “Lớp Vở sạch chữ đẹp” cấp Quận, có bạn An Nhiên, Ngọc được khuyến khích. Về lao động: Chi đội Ba 1 đã tham gia thực hiện ngày chủ nhật xanh, làm đẹp đường phố, ngõ, xóm. Giữ gìn lớp học sạch đẹp. Về công tác khác: Chi đội chúng em đóng góp cho phong trào Nụ cười hồng được 100 000 đồng. Chi đội trưởng Giáo viên tuyên dương học sinh viết báo cáo đúng theo mẫu. Giáo viên chấm điểm và tuyên dương Học sinh nêu Học sinh làm bài. Cá nhân Ôn Chính tả GV giúp học sinh làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: l/n, dấu hỏi/dấu ngã Bài tập: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Môn bóng có hai đội thi đấu, người chơi dùng tay điều khiển bóng, tìm cách ném bóng vào khung thành đối phương. ném Môn thể thao trèo núi núi Môn thể thao có hai bên thi đấu, người chơi dùng vợi đánh quả cầu cắm lông chim qua một tấm lưới căng giữa sân lông. lưới Bài tập : Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Tìm các từ ngữ và điền vào chỗ trống: Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau: Học sinh làm bài Học sinh sửa bài Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh hỏi, có nghĩa như sau: Học sinh làm bài Học sinh sửa bài khiển, rổ, hỏi, nhảy, để Ôn Toán GV giúp học sinh biết đọc và nắm được thứ tự các số có năm chữ số tròn nghìn, tròn trăm, so sánh các số, tính viết và tính nhẩm nhanh, đúng, chính xác Bài 1: Viết số: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh trí hơn”. Gọi học sinh đọc bài làm Giáo viên nhận xét Bài 2: Điền dấu >, <, =: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho học sinh sửa bài Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích cách làm 4658 6 nên 4658 < 4668 Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 3 : Đặt tính rồi tính : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. HS đọc HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài 65 000 ; 66 000 ; 67 000 ; 68 000 ; 69 000 ; 70 000 ; 71 000 85 700 ; 85 800 ; 85 900 ; 86 000 ; 86 100 ; 86 200 ; 86 300 23 450 ; 23 460 ; 23 470 ; 23 480 ; 23 490 ; 23 500 ; 23 510 23 458 ; 23 459 ; 23 460 ; 23 461 ; 23 462 ; 23 463 ; 23 464 Học sinh nêu HS làm bài Học sinh sửa bài 4658 < 4668 72 518 > 72 189 63 791 < 79 163 49 999 > 5000 24 002 > 2400 + 2 6532 > 6500 +30 9300 – 300 = 8000 + 1000 8600 = 8000 + 600 HS nêu Học sinh làm bài Học sinh thi đua sửa bài. 8473 – 3240 - 8473 3240 5233 2078 + 4920 + 2078 4920 6998 6842 : 2 6842 08 04 02 0 2 3421 2031 x 3 x 2031 3 6093 Toán Đơn vị đo diện tích. Xăng-ti-mét I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh : Biết xăng-ti-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1cm. Kĩ năng: học sinh biết đọc, viết số đo diện tích theo xăng-ti-mét vuông. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, hình vuông cạnh 1cm HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Diện tích của một hình ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Đơn vị đo diện tích. Xăng-ti-mét ( 1’ ) Hoạt động 1: Giới thiệu xăng-ti-mét vuông (cm2 ) ( 15’ ) Mục tiêu: giúp học sinh biết xăng-ti-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1cm Biết đọc, viết số đo diện tích theo xăng-ti-mét vuông Phương pháp : giảng giải, gợi mở, động não Giáo viên giới thiệu: để đo diện tích, người ta dùng đơn vị đo diện tích. Một trong những đơn vị đo diện tích thường gặp là xăng-ti-mét vuông Xăng-ti-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1cm Xăng-ti-mét vuông viết tắt là cm2 Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 hình vuông có cạnh 1cm và yêu cầu học sinh đo cạnh của hình vuông này Giáo viên hỏi: + Vậy diện tích của hình vuông này là bao nhiêu ? Giáo viên cho học sinh lặp lại. Hoạt động 2: Hướng dẫn thực hành ( 18’ ) Mục tiêu: giúp học sinh biết đọc, viết số đo diện tích theo xăng-ti-mét vuông nhanh, chính xác. Phương pháp: thi đua, trò chơi Bài 1: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Đọc số Viết số Sáu xăng-ti-mét vuông Mười hai xăng-ti-mét vuông Ba trăm linh năm xăng-ti-mét vuông Hai nghìn không trăm linh tư xăng-ti-mét vuông 6 cm2 12 cm2 305 cm2 2004 cm2 Bài 2a: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp: 1 cm2 A 1 cm2 B GV gọi HS đọc yêu cầu phần a Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Bài 2b: Đúng ghi Đ, sai ghi S: GV gọi HS đọc yêu cầu phần b Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Bài 3: Tính: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Bài 4: 1 cm2 GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho học sinh thi đua sửa bài Gọi học sinh đọc bài làm của mình Hát Học sinh lắng nghe Giáo viên giới thiệu Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của Giáo viên Diện tích của hình vuông này là 1 cm2 Cá nhân HS nêu Học sinh làm bài HS thi đua sửa bài Cá nhân HS nêu Học sinh làm bài Học sinh thi đua sửa bài Diện tích hình A bằng 1 cm2 Diện tích hình B bằng 1 cm2 HS nêu Học sinh làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân S S Đ Diện tích hình A bé hơn diện tích hình B Diện tích hình A lớn hơn diện tích hình B Diện tích hình A bằng diện tích hình B HS nêu Học sinh làm bài Học sinh thi đua sửa bài 15cm2 + 20cm2 = 35cm2 60cm2 – 42cm2 = 18cm2 20cm2 + 10cm2 + 15cm2 = 45cm2 12cm2 x 2 = 24cm2 40cm2 : 4 = 10cm2 50cm2 – 40cm2 + 10cm2 = 50cm2 HS nêu Học sinh làm bài Học sinh thi đua sửa bài Tờ giấy gồm 20 ô vuông 1cm2 Diện tích tờ giấy là 20cm2 Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Diện tích hình chữ nhật. Tự nhiên xã hội Bài 56 : Thực hành : Đi thăm thiên nhiên I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS biết: Khái quát hoá những đặc điểm chung của những thực vật và động vật đã học. Kĩ năng : Vẽ, nói hoặc viết về những cây cối và các con vật mà học sinh quan sát được khi đi thăm thiên nhiên. Thái độ : Có ý thức giữ gìn, bảo vệ cây cỏ động vật trong thiên nhiên. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trang 108, 109 trong SGK. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ: Thú ( 4’ ) So sánh và tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa một số loài thú rừng và thú nhà Tại sao chúng ta cần bảo vệ các loài thú rừng ? Nhận xét Các hoạt động : Giới thiệu bài: Thực hành: Đi thăm thiên nhiên Hoạt động 1: Đi thăm thiên nhiên ( 33’ ) Mục tiêu: Khái quát hoá những đặc điểm chung của những thực vật và động vật đã học Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên dẫn học sinh đi thăm thiên nhiên ở gần trường hoặc ở công viên hay vườn thú Giáo viên hướng dẫn giới thiệu cho học sinh nghe về các loài cây, con vật được quan sát Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Quan sát, vẽ hoặc ghi chép mô tả cây cối và các con vật các em được thấy. Hát Học sinh nêu ( 1’ ) Học sinh đi tham quan: quan sát, ghi chép. Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Yêu cầu học sinh về nhà vẽ tranh, vẽ một loài cây, một con vật đã quan sát được. Chuẩn bị : bài 56 : Thực hành: Đi thăm thiên nhiên
Tài liệu đính kèm: