Tuần 15
Tập đọc
HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
I/ Mục tiêu:
A. Tập đọc:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: hũ bạc, siêng năng, nhắm mắt, kiếm nổi, vất vả, thản nhiên,.
- Biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật (ông lão).
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
- Nắm được nghĩa của các từ mới: hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm,
- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải.
Tuần 15 Tập đọc HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA I/ Mục tiêu: Tập đọc: Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: hũ bạc, siêng năng, nhắm mắt, kiếm nổi, vất vả, thản nhiên,... Biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật (ông lão). Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. Rèn kĩ năng đọc hiểu: Nắm được nghĩa của các từ mới: hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm, Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải. Kể chuyện: Rèn kĩ năng nói: Sau khi sắp xếp đúng các tranh theo thứ tự trong truyện, HS dựa vào tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện Hũ bạc của người cha. Kể tự nhiên, phân biệt lời người kể với giọng nhân vật ông lão. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe: Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị: GV: tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, HS: SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: (4’) Một trường tiểu học vùng cao GV gọi 3 HS đọc bài và hỏi: + Nội dung bài nói gì? + Hãy giới thiệu một vài nét về trường học của mình. GV nhận xét, cho điểm. GV nhận xét bài cũ. Bài mới: Giới thiệu bài: (2’) GV treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi: + Tranh vẽ gì? GV: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Hũ bạc của người cha”. Đây là câu chuyện cổ của người Chăm, một dân tộc thiểu số sống ở vùng Nam Trung Bộ. Ghi bảng. Hoạt động 1: luyện đọc (15’) Mục tiêu: giúp HS đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp: Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài GV đọc mẫu với giọng đọc phù hợp với lời nhân vật. GV hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn HS: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện GV gọi từng dãy đọc hết bài. GV nhận xét từng HS về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. GV hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 5 đoạn. GV gọi HS đọc đoạn 1. GV gọi tiếp HS đọc từng đoạn. Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: dúi, thản nhiên, dành dụm GV cho HS đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe. GV gọi từng tổ đọc. Cho 1 HS đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4, 5. Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’) Mục tiêu: giúp HS nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận GV cho HS đọc thầm đoạn 1 và hỏi: + Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì? + Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào? + Các em hiểu tự mình kiếm nổi bát cơm nghĩa là gì? GV cho HS đọc thầm đoạn 2 và hỏi: + Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì? GV cho HS đọc thầm đoạn 3 và hỏi: + Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm như thế nào? GV cho HS đọc thầm đoạn 4 và hỏi: + Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì? + Vì sao người con phản ứng như vậy? + Thái độ của ông lão như thế nào khi thấy con thay đổi như vậy? + Tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này. GV chốt ý: câu chuyện cho thấy hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải. Hoạt động 3: luyện đọc lại (17’) Mục tiêu: giúp HS đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật (ông lão) Phương pháp: Thực hành, thi đua GV chọn đọc mẫu đoạn 4, 5 trong bài và lưu ý HS đọc đoạn văn. GV hướng dẫn HS đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật (ông lão). GV uốn nắn cách đọc cho HS. GV tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối. GV và cả Lớp nhận xét., bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. (20’) Mục tiêu: giúp HS sắp xếp đúng các tranh theo thứ tự trong truyện, sau đó dựa vào tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện Hũ bạc của người cha Phương pháp: Quan sát, kể chuyện GV nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ 4 đoạn của câu chuyện, HS kể lại toàn bộ câu chuyện Người liên lạc nhỏ. Gọi HS đọc lại yêu cầu bài. GV cho HS quan sát 5 tranh minh hoạ đã đánh số, nghĩ về nội dung từng tranh, tự sắp xếp các tranh bằng cách viết ra giấy nháp trình tự đúng của 5 tranh. GV chốt lại ý kiến đúng và cho 1 HS lên bảng sắp xếp các tranh GV cho 5 HS lần lượt kể trước lớp, mỗi HS kể lại nội dung từng bức tranh Tranh 3: Anh con trai lười biếng chỉ ngủ. Còn cha già thì còng lưng làm việc. Tranh 5: Người cha vứt tiền xuống ao, người con nhìn theo thản nhiên Tranh 4: Người con đi xay thóc thuê để lấy tiền sống và dàng dụm mang về. Tranh 1: Người cha ném tiền vào bếp lửa, người con thọc tay vào bếp lửa để lấy tiền ra. Tranh 2: Vợ chồng ông lão trao hũ bạc cho con cùng lời khuyên: Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho HS kể chuyện theo nhóm GV cho cả Lớp nhận xét. mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu: Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không? Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không? Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa? GV khen ngợi những HS có lời kể sáng tạo. GV cho 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm HS lên sắm vai. Củng cố: (2’) GV: qua giờ kể chuyện, các em đã thấy: kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ Hát. 3 HS đọc. HS trả lời. HS quan sát và trả lời. HS lắng nghe. HS đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân. Cá nhân, đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. HS đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân HS đọc thầm. Ông lão người Chăm buồn vì con trai lười biếng. Ông lão muốn con trai trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. Tự mình kiếm nổi bát cơm nghĩa là tự làm, tự nuôi sống mình, không phải nhờ vào bố mẹ. HS đọc thầm, thảo luận. Ông lão vứt tiền xuống ao để thử xem những đồng tiền ấy có phải tự tay con mình kiếm ra không. Nếu thấy tiền của mình vứt đi mà con không xót nghĩa là tiền ấy không phải tự tay con vất vả làm ra. Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm: anh đi xay thóc thuê, mỗi ngày được 2 bát gạo, chỉ dám ăn một bát. Ba tháng dành dụm được 90 bát gạo, anh bán lấy tiền mang về. Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra, không hề sợ bỏng. Người con phản ứng như vậy vì anh vất vả suốt ba tháng trời mới kiếm được từng ấy tiền nên anh quý và tiếc những đồng tiền mình làm ra. Khi thấy con thay đổi như vậy ông cười chảy cả nước mắt vì vui mừng, cảm động trước sự thay đổi của con trai. Những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này là: Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. HS các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét. Sắp xếp đúng các tranh theo thứ tự trong truyện, HS dựa vào tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện Hũ bạc của người cha. HS quan sát và tự sắp xếp các tranh. 1 HS lên bảng sắp xếp các tranh: 3 – 5 – 4 – 1 – 2. 5 HS lần lượt kể. HS kể chuyện theo nhóm. Cá nhân. Nhận xét – Dặn dò: (1’) GV nhận xét tiết học. GV động viên, khen ngợi HS kể hay. Khuyết khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Rút kinh nghiệm: ......... Toán CHIA SỐ CÓ BA CHỮ SỐ CHO SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ I/ Mục tiêu: Kiến thức: giúp HS: Biết thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số Kĩ năng: HS làm tính nhanh, đúng, chính xác. Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo. II/ Chuẩn bị: GV: Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập. HS: vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: Chia số có hai chữ số với số có một chữ số (4’) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động: Giới thiệu bài: Chia số có ba chữ số với số có một chữ số (1’) Hoạt động 1: hướng dẫn HS thực hiện phép chia 648: 3 (8’) Mục tiêu: giúp học biết thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số. Phương pháp: giảng giải, đàm thoại. Phép chia 648: 3 GV viết lên bảng phép tính: 648: 3 =? và yêu cầu HS suy nghĩ để tìm kết quả của phép tính này. GV gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc. GV gọi HS nêu cách đặt tính. Yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên, nếu HS tính đúng, GV cho HS nêu cách tính, sau đó GV nhắc lại để HS cả lớp ghi nhớ. Nếu HS cả lớp không tính được, GV hướng dẫn HS tính từng bước như phần bài học của SGK. GV hướng dẫn: chúng ta bắt đầu chia từ hàng chục của số bị chia, sau đó mới chia đến hàng đơn vị + 6 chia 3 được mấy? + Viết 2 vào đâu? GV: 2 là chữ số thứ nhất của thương và cũng là thương trong lần chia thứ nhất. Sau khi tìm được thương lần thứ nhất, chúng ta đi tìm số dư trong lần chia thứ nhất. + 2 nhân 3 bằng mấy? GV: Viết 6 thẳng cột với hàng trăm của số bị chia và thực hiện trừ: 6 trừ 6 bằng 0, viết 0 thẳng cột với 6 GV: Tiếp theo ta sẽ chia hàng chục của số bị chia: Hạ 4, 4 chia 3 được mấy? GV: Viết 1 vào thương, 1 là thương trong lần chia thứ hai. GV: 1 là chữ số thứ hai của thương và cũng là thương trong lần chia thứ hai. Sau khi tìm được thương lần thứ hai, chúng ta đi tìm số dư trong lần chia thứ hai + 1 nhân 3 bằng mấy? GV: Viết 3 thẳng cột với hàng chục của số bị chia và thực hiện trừ: 4 trừ 3 bằng 1, viết 1 thẳng cột với 4. GV: Tiếp theo ta sẽ chia hàng đơn vị của số bị chia: Hạ 8 được 18, 18 chia 3 được mấy? GV: Viết 6 vào thương, 6 là thương trong lần chia thứ ba. GV: trong lượt chia thứ ba, số dư là 0. Vậy ta nói phép chia 648: 3 = 216 là phép chia hết. GV gọi một số HS nhắc lại cách thực hiện phép chia. Phép chia 236: 5 GV viết lên bảng phép tính: 236: 5 =? và yêu cầu HS suy nghĩ ... ận nhận xét các việc làm sau: Nhân ngày 27 tháng 7, lớp em tổ chức đi viếng nghĩa trang liệt sĩ Chào hỏi lễ phép các chú thương binh. Thăm hỏi, giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ neo đơn bằng những việc làm phù hợp với khả năng Cười đùa, làm việc riêng trong khi chú thương binh đang nói chuyện với HS toàn trường. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận về nội dung từng câu hỏi. Gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. GV kết luận: các việc a, b, c là những việc nên làm, việc d là việc không nên làm. GV cho HS tự liên hệ những việc các em đã làm đối với các thương binh và gia đình liệt sĩ. Hát. HS đọc. HS lắng nghe. HS các nhóm thảo luận, trả lời câu hỏi: Vào ngày 27/7 các bạn HS lớp 3A đi thăm trại điều dưỡng thương binh nặng. Các bạn đến trại điều dưỡng thương binh nặng để thăm sức khoẻ các cô chú thương binh và lắng nghe các cố chú kể chuyện Chú ta phải biết ơn, kính trọng các cô chú thương binh, liệt sĩ. Đại diện của từng nhóm trả lòi câu hỏi Các nhóm khác bổ sung ý kiến. 1 đến 2 HS nhắc lại kết luận. Cả lớp chia nhóm, mỗi nhóm thảo luận. Đại diện các nhóm lên trình bày. Các nhóm khác bổ sung ý kiến. HS tự liên hệ. Nhận xét – Dặn dò: (1’) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: bài: Biết ơn thương binh, liệt sĩ (tiết 2) Rút kinh nghiệm: .. .. .. .. .. Tập làm văn NGHE - KỂ: GIẤU CÀY. GIỚI THIỆU V Ề TỔ EM I/ Mục tiêu: Kiến thức: Nghe kể: Giấu cày. Giới thiệu về tổ em. Kĩ năng: Nghe nhớ những tình tiết chính để kể lại đúng nội dung truyện vui: Giấu cày Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14, viết được một đoạn văn giới thiệu về tổ em. Đoạn viết chân thực, câu văn rõ ràng, sáng sủa. Thái độ: HS tích cực tham gia phát biểu ý kiến. II/ Chuẩn bị: GV: tranh minh hoạ truyện vui Giấu cày trong SGK, bảng phụ viết sẵn các gợi ý ở BT 2 HS: Vở bài tập III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: (4’) Viết thư GV gọi 1 HS kể lại chuyện vui: Tôi cũng như bác, 1 HS giới thiệu với các bạn trong lớp về tổ em và hoạt động của tổ trong tháng vừa qua. Nhận xét Bài mới: Giới thiệu bài: Nghe kể: Giấu cày. Giới thiệu về tổ em (1’) Hoạt động 1: Nghe kể: Giấu cày (20’) Mục tiêu: giúp HS nghe nhớ những tình tiết chính để kể lại đúng nội dung truyện vui: Giấu cày Phương pháp: giảng giải, kể chuyện GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài GV treo 3 tranh minh hoạ và cho HS đọc lại 3 câu hỏi gợi ý GV kể chuyện lần 1 Giấu cày Có một người đang cày ruộng thì vợ gọi về ăn cơm. Thấy vợ gọi riết quá, bác ta hét to trả lời: Để tôi giấu cái cày vào bụi đã ! Về nhà, bác ta bị vợ trách: Ông giấu cày mà la to như thế, kẻ gian biết chỗ, lấy cày đi thì sao? Lát sau, cơm nước xong, bác ta ra ruộng. Quả nhiên cày mất rồi. Bác ta bèn chạy một mạch về nhà. Nhìn trước, nhìn sau chẳng thấy ai, bác ta mới ghé sát tai vợ, thì thào: Nó lấy mất cày rồi ! Truyện cười Việt Nam + Bác nông dân đang làm gì? + Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói thế nào? + Vì sao bác bị vợ trách? + Khi thấy mất cày, bác làm gì? + Chuyện này có gì đáng cười? Hoạt động 2: Giới thiệu về tổ em (13’) Mục tiêu: giúp HS dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14, viết được một đoạn văn giới thiệu về tổ em. Đoạn viết chân thực, câu văn rõ ràng, sáng sủa. Phương pháp: thực hành GV gọi HS đọc yêu cầu + Bài tập yêu cầu em giới thiệu điều gì? GV hướng dẫn: bài tập yêu cầu các em dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14, viết được một đoạn văn giới thiệu về tổ em. Vì vậy các em không cần viết theo cách giới thiệu với khách tham quan mà chỉ viết những nội dung giới thiệu các bạn trong tổ và hoạt động của các bạn. Đoạn viết chân thực, câu văn rõ ràng, sáng sủa. Em cần giới thiệu về các bạn trong tổ theo đầy đủ các gợi ý, giới thiệu một cách mạnh dạn, tự tin, nói được những điểm tốt và điểm riêng trong tính nết của mỗi bạn, những việc tốt các bạn làm được trong tháng vừa qua. Gọi 1 HS khá giỏi tập nói trước lớp Cho HS làm việc theo tổ, từng em nối tiếp nhau giới thiệu Cho các tổ thi đua giới thiệu về tổ mình trước lớp GV và cả Lớp nhận xét., bình chọn người giới thiệu chân thực, đầy đủ, gây ấn tượng nhất Hát HS kể và giới thiệu HS đọc HS quan sát và đọc HS lắng nghe Bác nông dân đang cày ruộng Bác hét to: “Để tôi giấu cái cày vào bụi đã !.” Bác bị vợ trách vì giấu cày mà la to như thế thì kẻ gian sẽ biết chỗ mà lấy mất cày. Khi thấy mất cày, bác nhìn trước, nhìn sau chẳng thấy ai, bác ta mới ghé sát tai vợ, thì thào: Nó lấy mất cày rồi ! Khi đáng nói nhỏ lại nói to, khi đáng nói to lại nói nhỏ. Cá nhân Bài tập yêu cầu em giới thiệu về tổ em và hoạt động của tổ em trong tháng vừa qua. Tổ em có 10 bạn. Đó là các bạn Tổ trưởng là bạn Vy. Các bạn đều là người Kinh. Mỗi bạn trong tổ đều có những điểm đáng quý. Bạn Linh là HS giỏi Toán của lớp. Bạn Lan học rất giỏi và hay giúp đỡ bạn bè. Trong tháng vừa qua, Lan đã nhận được 10 điểm 10 Nhận xét – Dặn dò: (1’) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài: Nghe kể: Kéo cây lúa lên. Nói về thành thị, nông thôn. Toán I/ Mục tiêu: Kiến thức: giúp HS rèn luyện kĩ năng tính chia (bước đầu làm quen cách viết gọn) và giải bài toán có hai phép tính. Kĩ năng: HS tính nhanh, chính xác. Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị: GV: đồ dùng dạy học: trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS: vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: giới thiệu bảng chia (4’) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động: Giới thiệu bài: Luyện tập (1’) Hướng dẫn thực hành (33’) Mục tiêu: giúp HS rèn luyện kĩ năng tính chia (bước đầu làm quen cách viết gọn) và giải bài toán có hai phép tính Phương pháp: thi đua, trò chơi Bài 1: Đặt tính rồi tính: GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách thực hiện GV cho Lớp nhận xét. Bài 2: Đặt tính rồi tính (theo mẫu): GV gọi HS đọc yêu cầu GV yêu cầu HS mỗi lần chia chỉ viết số dư dưới số bị chia. GV cho HS tự làm bài Gọi HS tiếp nối nhau đọc kết quả GV cho Lớp nhận xét. Bài 3: GV gọi HS đọc đề bài. GV hỏi: + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? GV kết hợp ghi tóm tắt lên bảng: A 125m B ?m Yêu cầu HS làm bài. Gọi HS lên sửa bài. GV nhận xét. Bài 4: Tính độ dài đường gấp khúc ABCDE: GV gọi HS đọc yêu cầu. Yêu cầu HS làm bài. GV cho HS thi đua tiếp sức Nhận xét B D 4cm 4cm 4cm 4cm A C E Hát HS đọc HS làm bài HS thi đua sửa bài HS nêu Lớp nhận xét. HS đọc HS nêu HS làm bài Cá nhân Lớp nhận xét. HS đọc Quãng đường AB dài 125m, quãng đường BC dài gấp 4 lần quãng đường AB. Hỏi quãng đường AC dài bao nhiêu mét? 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét. HS đọc HS làm bài HS sửa bài. Lớp nhận xét. Nhận xét – Dặn dò: (1’) Chuẩn bị: Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số. GV nhận xét tiết học. Tự nhiên xã hội I/ Mục tiêu: Kiến thức: giúp HS biết: Kể tên một số hoạt động nông nghiệp của tỉnh (thành phố) nơi các em đang sống. Kĩ năng: HS nêu lợi ích của hoạt động nông nghiệp. Thái độ: HS có ý thức tham gia vào hoạt động nông nghiệp và trân trọng sản phẩm nông nghiệp. II/ Chuẩn bị: GV: Hình vẽ trang 58, 59 SGK, tranh ảnh sưu tầm về các hoạt động nông nghiệp HS: SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: Các hoạt động thông tin liên lạc (4’) Kể về những hoạt động diễn ra ở nhà bưu điện tỉnh. Nêu ích lợi của hoạt động bưu điện. Nếu không có hoạt động của bưu điện thì chúng ta có nhận được những thư tín, những bưu phẩm từ nơi xa gửi về hoặc có điện thoại được không? GV nhận xét, đánh giá. Nhận xét bài cũ Các hoạt động: Giới thiệu bài: (1’) Hoạt động nông nghiệp Hoạt động 1: Hoạt động nhóm (7’) Mục tiêu: Kể tên một số hoạt động nông nghiệp Nêu được lợi ích của hoạt động nông nghiệp Phương pháp: quan sát, giảng giải Cách tiến hành: GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm quan sát các hình trang 58, 59 SGK và thảo luận theo các gợi ý sau: + Hãy kể tên các hoạt động được giới thiệu trong hình. + Các hoạt động đó mang lại lợi ích gì? GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. GV nhận xét và giới thiệu thêm một số hoạt động khác ở các vùng miền khác nhau như: trồng ngô, khoai, sắn, chè, ; chăn nuôi trâu, bò, dê, Kết luận: Các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, đáng bắt và nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng được gọi là hoạt động nông nghiệp. Hoạt động 2: Thảo luận theo cặp (7’) Mục tiêu: HS biết một số hoạt động nông nghiệp của tỉnh (thành phố) nơi các em đang sống Phương pháp: quan sát, thực hành Cách tiến hành: GV cho từng cặp HS kể cho nhau nghe về hoạt động nông nghiệp ở nơi các em đang sống GV cho một số cặp trình bày trước lớp GV nhận xét. Hoạt động 3: Triển lãm góc hoạt động nông nghiệp (7’) Mục tiêu: Thông qua triển lãm tranh ảnh, các em biết thêm và khắc sâu những hoạt động nông nghiệp Phương pháp: quan sát, thảo luận Cách tiến hành: GV chia lớp thành các nhóm Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy lớn yêu cầu mỗi nhóm trình bày tranh theo cách nghĩ và thảo luận của từng nhóm Cho từng nhóm bình luận về tranh xoay quanh nghề nghiệp và lợi ích của các nghề nghiệp đó GV chấm điểm cho các nhóm và khen nhóm làm tốt nhất GV nhận xét. Hát HS kể HS quan sát và thảo luận HS thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Ảnh 1: chụp người công nhân đang chăm sóc cây cối – để không khí thêm trong lành. Ảnh 2: chụp cảnh chăm sóc đàn cá – cung cấp cá cho con người làm thức ăn. Ảnh 3: chụp cảnh gặt lúa – cung cấp cho con người thóc gạo để ăn. Ảnh 4: chụp cảnh chăm sóc đàn lợn – cung cấp thức ăn cho con người. Ảnh 5: chụp cảnh chăm sóc đàn gà – cung cấp thức ăn cho con người. Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Từng cặp HS kể cho nhau nghe HS trình bày trước lớp Lớp nhận xét. HS thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. HS trình bày trước lớp Lớp nhận xét. Nhận xét – Dặn dò: (1’) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: bài 31: Hoạt động công nghiệp, thương mại.
Tài liệu đính kèm: