Giáo án Lớp 3 - Tuần 22 (Bản rõ ràng)

Giáo án Lớp 3 - Tuần 22 (Bản rõ ràng)

I/ Mục tiêu :

1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.

2. Kĩ năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn văn về Ê-đi-xơn. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.

- Điền đúng vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng tr/ch ; dấu hỏi/dấu ngã và giải đố.

3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt

II/ Chuẩn bị :

- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2

- HS : VBT

 

doc 43 trang Người đăng bachquangtuan Lượt xem 1354Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 - Tuần 22 (Bản rõ ràng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22
Tập đọc –Kể chuyện
I/ Mục tiêu : 
Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bác học, nổi tiếng, đèn điện, may mắn, loé lên, nảy ra, miệt mài, móm mém,...
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( Ê-đi-xơn, bà cụ )
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
Nắm được nghĩa của các từ mới: nhà bác học, cười móm mém 
Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để học sinh làm bài tập phân vai dựng lại câu chuyện: một mũ phớt cho Ê-đi-xơn, một cái khăn cho bà cụ 
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Người trí thức yêu nước ( 4’ )
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Em hiểu điều gì qua câu chuyện “Người trí thức yêu nước”
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Giáo viên nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Nhà bác học và bà cụ”. Ê-đi-xơn là một nhà bác học vĩ đại vào bậc nhất thế giới, đã cống hiến cho loài người hơn một ngàn sáng chế. Chính nhờ có Ê-đi-xơn mà chúng ta mới có điện dùng như ngày hôm nay. Qua câu chuyện này, các em sẽ thấy Ê-đi-xơn có óc sáng tạo kì diệu và quan tâm đến con người như thế nào. 
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. 
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
Đoạn 1: ( giới thiệu Ê-đi-xơn và bà cụ ): giọng đọc chậm rãi, khoan thai. Nhấn giọng cụm từ ùn ùn kéo đến thể hiện sự ngưỡng mộ của người dân với phát minh của Ê-đi-xơn.
Đoạn 2: ( Cuộc gặp gỡ giữa Ê-đi-xơn và bà cụ ): Giọng bà cụ chậm chạp, mệt mỏi. Ê-đi-xơn hỏi: giọng ngạc nhiên.
Đoạn 3: Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn.
Đoạn 4: giọng người dẫn chuyện thán phục, nhấn giọng những từ ngữ miệt mài, xếp hàng dài  Giọng Ê-đi-xơn vui, hóm hỉnh. Giọng cụ già phấn khởi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài 
Giáo viên viết bảng từ Ê-đi-xơn và cho học sinh đọc
Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 4 đoạn.
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy 
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: nhà bác học, cười móm mém
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
Cho cả lớp đọc Đồng thanh 
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận 
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Nói những điều em biết về Ê-đi-xơn ? 
Giáo viên chốt: Ê-đi-xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mỹ, sinh năm 1947, mất năm 1931. Ông đã cống hiến cho loài người hơn một ngàn sáng chế. Tuổi thơ của ông rất vất vả. Ông phải đi bán báo để kiếm sống và tự mày mò học tập. Nhờ tài năng và lao động không mệt mỏi, ông đã trở thành một nhà bác học vĩ đại, góp phần thay đổi bộ mặt thế giới.
+ Câu chuyện giữa Ê-đi-xơn và bà cụ xảy ra vào lúc nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2, 3 và hỏi :
+ Bà cụ mong muốn điều gì ?
+ Vì sao cụ mong có chiếc xe không cần ngựa kéo ?
+ Mong muốn của bà cụ gợi cho Ê-đi-xơn ý nghĩ gì ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4 và hỏi :
+ Nhờ đâu mà mong ước của bà cụ được thực hiện?
+ Theo em, khoa học mang lại lợi ích gì cho con người ?
Giáo viên chốt: khoa học cải tạo thế giới, cải thiện cuộc sống của con người, làm cho con người sống tốt hơn, sung sướng hơn.
+ Nội dung câu chuyện nói điều gì ?
Giáo viên chốt: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người. 
Hát
3 học sinh đọc
Học sinh trả lời
Học sinh quan sát và trả lời
Học sinh lắng nghe.
Cá nhân 
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân
Cá nhân, Đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân 
Đồng thanh 
Học sinh đọc thầm.
Học sinh phát biểu
Xảy ra vào lúc Ê-đi-xơn vừa chế ra đèn điện, mọi người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Bà cụ cũng là một trong những số người đó.
Bà mong ông Ê-đi-xơn làm được một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại rất êm.
Vì xe ngựa rất xóc. Đi xe ấy cụ sẽ bị ốm.
Chế tạo một chiếc xe chạy bằng dòng điện.
Nhờ óc sáng tạo kì diệu, sự quan tâm đến con người và lao động miệt mài của nhà bác học để thực hiện bằng được lời hứa.
Học sinh suy nghĩ và tự do phát biểu
Tập đọc –Kể chuyện
I/ Mục tiêu : 
Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói : 
Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ )
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
Rèn kĩ năng nghe : 
Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. 
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để học sinh làm bài tập phân vai dựng lại câu chuyện: một mũ phớt cho Ê-đi-xơn, một cái khăn cho bà cụ 
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
	Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động 1:luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. 
Phương pháp : Thực hành, thi đua 
 Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn: giọng Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn.
Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối 
Cho học sinh đọc truyện theo cách phân vai 
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 2:hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện và kể lại một đoạn của câu chuyện.
Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
 Giáo viên nêu nhiệm vu : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy tập kể câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ ).
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài 
Giáo viên nhắc học sinh: Nói lời nhân vật mình nhập vai theo trí nhớ. Kết hợp lời kể với động tác, cử chỉ, điệu bộ.
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tự phân vai
Cho học sinh thi dựng lại câu chuyện theo vai
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu :
Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai.
Củng cố : ( 2’ )
Giáo viên: qua giờ kể chuyện, các em đã thấy: kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ 
Giáo viên hỏi:
+ Câu chuyện giúp em hiểu điều gì ?
Ê-đi-xơn rất quan tâm giúp đỡ người già.
Ê-đi-xơn rất giàu sáng kiến, lao động cần mẫn 
Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Mong muốn mang lại điều tốt cho con người đã thúc đẩy ông lao động cần cù và sáng tạo.
Khoa học đem lại những điều tốt đẹp cho con người
Tri thức góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống 
Giáo viên chốt: Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Sáng chế của ông cũng như của nhiều nhà khoa học góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho con người.
Hoạt động của HS
Học sinh các nhóm thi đọc.
Học sinh đọc truyện phân vai 
Bạn nhận xét 
Dựng lại câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ )
Học sinh hình thành nhóm, phân vai
Học sinh thi  ... thanh, thường dùng để nghe tin tức: 
Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: 
Đơn vị thời gian nhỏ hơn đơn vị phút: 
Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: 
Thi không đỗ: 
Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: 
Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
Bắt đầu bằng r :
Bắt đầu bằng d : 
Bắt đầu bằng gi :
Có vần ươt : 
Có vần ươc : 
Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng bắt đầu bằng r/ d/gi có nghĩa như sau :
ra-đi-ô
dược sĩ
giây 
Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng có vần ươt hoặc ươc, có nghĩa như sau :
thước kẻ
thi trượt
dược sĩ
Tìm và viết đúng các từ ngữ chỉ hoạt động :
Reo hò, rung cây, ra lệnh, rán cá, rang cơm, rong chơi 
Dạy học, dỗ dành, dạo chơi, sử dụng, dang tay, đòng điện 
Gieo hạt, giao việc, giáo dục, giả danh, gióng giả, giương cờ 
Trượt đi, vượt lên, tập dượt, rượt đuổi, lướt ván
Bước lên, bắt chước, rước đèn, đánh cược, khước từ 
Tập làm văn
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : Nói, viết về một người lao động trí óc.
Kĩ năng: Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết ( tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó ).
Viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu ), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa. 
Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh, ảnh minh hoạ trong SGK, 4 tranh ở tiết tập làm văn tuần 21, bảng lớp viết gợi ý kể về một người lao động trí thức. 
HS : Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Nói về trí thức. Nghe – kể : Nâng niu từng hạt giống
Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung câu chuyện: Nâng niu từng hạt giống 
Nhận xét.
Bài mới :
Giới thiệu bài: Nói, viết về một người lao động trí óc ( 1’ )
Hoạt động 1: Nói về một người lao động trí óc 
Mục tiêu : Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết ( tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó )
Phương pháp : thực hành 
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài 
Giáo viên cho học sinh kể tên một số nghề lao động trí óc
Giáo viên hướng dẫn: các em có thể kể về một người thân trong gia đình ( ông, bà, cha mẹ, chú bác, anh chị ), một người hàng xóm, cũng có thể là người em biết qua đọc truyện, sách, báo, xem phim
Giáo viên cho học sinh đọc các gợi ý trong SGK:
+ Người đó tên là gì ? Làm nghề gì ? Ở đâu ? Quan hệ thế nào với em ?
+ Công việc hằng ngày của người ấy là gì ?
+ Người đó làm việc như thế nào ?
+ Công việc ấy quan trọng, cần thiết như thế nào với mọi người ?
+ Em có thích làm công việc như người ấy không ?
Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh, trao đổi, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: 
Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về một người lao động trí óc
Cho học sinh thi kể trước lớp
Giáo viên gọi 1 học sinh khá kể mẫu cho cả lớp nghe
Giáo viên nhận xét, bổ sung vào từng bài kể cho học sinh
Hoạt động 2: Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống ( 33’ )
Mục tiêu : giúp học sinh viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu ), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa
Phương pháp : thực hành 
Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu 
Giáo viên chú ý nhắc học sinh viết bài tự nhiên, chân thật những điều vừa kể.
Cho học sinh làm bài
Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay.
Hát
Học sinh kể 
( 13’ )
Học sinh nêu. 
Bác sĩ, Giáo viên, kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, kĩ sư hàng không, kĩ sư cầu đường, nhà nghiên cứu 
Học sinh đọc
Học sinh tập kể theo nhóm đôi
Cá nhân
Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa.
Lớp nhận xét
Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu
Học sinh làm bài
Cá nhân
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật. 
Toán
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức: giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ).
Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính.
Kĩ năng: học sinh vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác. 
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành : ( 33’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ). Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp : Thi đua, trò chơi
Bài 1 : Viết thành phép nhân và ghi kết quả: 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài 
GV gọi HS đọc bài làm của mình 
GV Nhận xét 
Bài 2 : điền số
Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm số bị chia
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét 
Bài 3 : 
GV gọi HS đọc đề bài. 
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được những gì ?
Giáo viên: vậy chúng ta phải tính được số lít xăng 3 xe chở trước, sau đó mới tính được số lít xăng còn lại của 3 xe.
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Hát
HS đọc.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
HS đọc.
Học sinh nhắc
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
Học sinh nêu
HS đọc 
Có 3 xe chở xăng, mỗi xe chở 125l xăng. Người ta đổ 1280l xăng trên các xe đó vào một bồn xăng. 
Hỏi trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng? 
Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được số lít xăng 3 xe chở là bao nhiêu. 
HS làm bài
Cá nhân
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Chuẩn bị : Luyện tập 
GV nhận xét tiết học.
Tự nhiên xã hội 
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS biết nêu được chức năng của rễ cây.
Kĩ năng : HS kể ra những ích lợi của một số rễ cây.
Thái độ : HS có ý thức giữ gìn và bảo vệ cây xanh.
II/ Chuẩn bị:
Giáo viên : các hình trang 84, 85 trong SGK.
Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ ) 
Bài cũ: Rễ cây ( 4’ )
Giáo viên cho học sinh nêu đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm, rễ phụ, rễ củ
Nhận xét 
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Rễ cây ( tiếp theo )( 1’ )
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm ( 7’ )
Mục tiêu: Nêu được chức năng của rễ cây.
Phương pháp : thảo luận, giảng giải 
Cách tiến hành :
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi gợi ý: 
+ Nói lại việc bạn đãlàm theo yêu cầu trong SGK trang 82.
+ Giải thích tại sao nếu không có rễ, cây không sống được.
+ Theo bạn, rễ cây có chức năng gì ?
Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Kết luận: Rễ cây đâm sâu xuống đất để hút nước và muối khoáng đồng thời còn bám chặt vào đất giúp cho cây không bị đổ.
Hoạt động 2 : Làm việc theo cặp ( 7’ ) 
Mục tiêu : Kể ra được những lợi ích của một số rễ cây.
Phương pháp : thực hành, thảo luận 
Cách tiến hành :
Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm quan sát hình 2, 3, 4, 5 trang 85 trong SGK và trả lời câu hỏi gợi ý: Những rễ đó được sử dụng để làm gì ?
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Giáo viên cho học sinh thi đua đặt ra những câu hỏi và đố nhau về việc con người sử dụng một số loại rễ cây để làm gì. 
Kết luận: Một số cây có rễ làm thức ăn, làm thuốc, làm đường 
Hát
Học sinh nêu 
Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc theo
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 45 : Lá cây. 
Rèn chữ viết 
GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết.
Cho HS luyện viết ở bảng con: chữ hoa P, Ph, B cỡ nhỏ
Cho học sinh viết : Phan Đình Phùng
Cho HS luyện viết ở vở
Nhận xét 
HS viết bảng con.
HS viết vào vở.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN LOP 3 TUAN 22(8).doc