Giáo án Lớp 3 Tuần 22 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương

Giáo án Lớp 3 Tuần 22 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương

Tuần 22

Tập đọc –Kể chuyện

NHÀ BÁC HỌC VÀ BÀ CỤ

I/ Mục tiêu:

Tập đọc:

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bác học, nổi tiếng, đèn điện, may mắn, loé lên, nảy ra, miệt mài, móm mém,.

- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật (Ê-đi-xơn, bà cụ)

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:

- Nắm được nghĩa của các từ mới: nhà bác học, cười móm mém

- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người.

 

doc 41 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 894Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 Tuần 22 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22
Tập đọc –Kể chuyện
NHÀ BÁC HỌC VÀ BÀ CỤ
I/ Mục tiêu: 
Tập đọc:
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bác học, nổi tiếng, đèn điện, may mắn, loé lên, nảy ra, miệt mài, móm mém,...
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật (Ê-đi-xơn, bà cụ)
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Rèn kĩ năng đọc hiểu: 
Nắm được nghĩa của các từ mới: nhà bác học, cười móm mém 
Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người.
Kể chuyện:
Rèn kĩ năng nói: 
Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai (người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ)
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
Rèn kĩ năng nghe: 
Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. 
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị:
GV: tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để HS làm bài tập phân vai dựng lại câu chuyện: một mũ phớt cho Ê-đi-xơn, một cái khăn cho bà cụ 
HS: SGK.
GV: tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để HS làm bài tập phân vai dựng lại câu chuyện: một mũ phớt cho Ê-đi-xơn, một cái khăn cho bà cụ 
HS: SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Người trí thức yêu nước (4’)
GV gọi 3 HS đọc bài và hỏi:
+ Em hiểu điều gì qua câu chuyện “Người trí thức yêu nước”.
GV nhận xét cho điểm.
GV nhận xét bài cũ.
Bài mới:
Giới thiệu bài: (2’)
GV treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi:
+ Tranh vẽ gì?
GV: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Nhà bác học và bà cụ”. Ê-đi-xơn là một nhà bác học vĩ đại vào bậc nhất thế giới, đã cống hiến cho loài người hơn một ngàn sáng chế. Chính nhờ có Ê-đi-xơn mà chúng ta mới có điện dùng như ngày hôm nay. Qua câu chuyện này, các em sẽ thấy Ê-đi-xơn có óc sáng tạo kì diệu và quan tâm đến con người như thế nào. 
Ghi bảng.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài (15’)
Mục tiêu: giúp HS đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. 
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp: Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
Đoạn 1: (giới thiệu Ê-đi-xơn và bà cụ): giọng đọc chậm rãi, khoan thai. Nhấn giọng cụm từ ùn ùn kéo đến thể hiện sự ngưỡng mộ của người dân với phát minh của Ê-đi-xơn.
Đoạn 2: (Cuộc gặp gỡ giữa Ê-đi-xơn và bà cụ): Giọng bà cụ chậm chạp, mệt mỏi. Ê-đi-xơn hỏi: giọng ngạc nhiên.
Đoạn 3: Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn.
Đoạn 4: giọng người dẫn chuyện thán phục, nhấn giọng những từ ngữ miệt mài, xếp hàng dài  Giọng Ê-đi-xơn vui, hóm hỉnh. Giọng cụ già phấn khởi.
GV hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn HS: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài.
GV viết bảng từ Ê-đi-xơn và cho HS đọc.
GV nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
GV gọi từng dãy đọc hết bài.
GV nhận xét. từng HS về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
GV hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn.
GV gọi HS đọc đoạn 1.
GV gọi tiếp HS đọc từng đoạn.
Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy 
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: nhà bác học, cười móm mém
GV cho HS đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
GV gọi từng tổ đọc.
Cho 1 HS đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
Cho cả lớp đọc đồng thanh.
Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’)
Mục tiêu: giúp HS nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận 
GV cho HS đọc thầm đoạn 1 và hỏi:
+ Nói những điều em biết về Ê-đi-xơn? 
GV chốt: Ê-đi-xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mỹ, sinh năm 1947, mất năm 1931. Ông đã cống hiến cho loài người hơn một ngàn sáng chế. Tuổi thơ của ông rất vất vả. Ông phải đi bán báo để kiếm sống và tự mày mò học tập. Nhờ tài năng và lao động không mệt mỏi, ông đã trở thành một nhà bác học vĩ đại, góp phần thay đổi bộ mặt thế giới.
+ Câu chuyện giữa Ê-đi-xơn và bà cụ xảy ra vào lúc nào?
GV cho HS đọc thầm đoạn 2, 3 và hỏi:
+ Bà cụ mong muốn điều gì?
+ Vì sao cụ mong có chiếc xe không cần ngựa kéo?
+ Mong muốn của bà cụ gợi cho Ê-đi-xơn ý nghĩ gì?
GV cho HS đọc thầm đoạn 4 và hỏi:
+ Nhờ đâu mà mong ước của bà cụ được thực hiện?
+ Theo em, khoa học mang lại lợi ích gì cho con người?
GV chốt: khoa học cải tạo thế giới, cải thiện cuộc sống của con người, làm cho con người sống tốt hơn, sung sướng hơn.
+ Nội dung câu chuyện nói điều gì?
GV chốt: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người. 
Hoạt động 1:luyện đọc lại (17’)
Mục tiêu: giúp HS đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. 
Phương pháp: Thực hành, thi đua 
 GV chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý HS đọc đoạn văn: giọng Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn.
GV tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối 
Cho HS đọc truyện theo cách phân vai 
GV và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 2:hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. (20’) 
Mục tiêu: giúp HS đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện và kể lại một đoạn của câu chuyện.
Phương pháp: Quan sát, kể chuyện
 GV nêu nhiệm vu: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy tập kể câu chuyện theo cách phân vai (người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ).
Gọi HS đọc lại yêu cầu bài.
GV nhắc HS: Nói lời nhân vật mình nhập vai theo trí nhớ. Kết hợp lời kể với động tác, cử chỉ, điệu bộ.
GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho HS tự phân vai
Cho HS thi dựng lại câu chuyện theo vai
GV cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu:
Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không?
Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không?
Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa?
GV khen ngợi những HS có lời kể sáng tạo.
GV cho 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm HS lên sắm vai.
Củng cố: (2’)
GV: qua giờ kể chuyện, các em đã thấy: kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ 
GV hỏi:
+ Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
Ê-đi-xơn rất quan tâm giúp đỡ người già.
Ê-đi-xơn rất giàu sáng kiến, lao động cần mẫn 
Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Mong muốn mang lại điều tốt cho con người đã thúc đẩy ông lao động cần cù và sáng tạo.
Khoa học đem lại những điều tốt đẹp cho con người
Tri thức góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống 
GV chốt: Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Sáng chế của ông cũng như của nhiều nhà khoa học góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho con người.
Hát.
3 HS đọc.
HS trả lời.
HS quan sát và trả lời.
HS lắng nghe.
Cá nhân. 
HS đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân.
Cá nhân, đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
HS đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân.
Đồng thanh. 
HS đọc thầm.
HS phát biểu.
Xảy ra vào lúc Ê-đi-xơn vừa chế ra đèn điện, mọi người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Bà cụ cũng là một trong những số người đó.
Bà mong ông Ê-đi-xơn làm được một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại rất êm.
Vì xe ngựa rất xóc. Đi xe ấy cụ sẽ bị ốm.
Chế tạo một chiếc xe chạy bằng dòng điện.
Nhờ óc sáng tạo kì diệu, sự quan tâm đến con người và lao động miệt mài của nhà bác học để thực hiện bằng được lời hứa.
HS suy nghĩ và tự do phát biểu
HS các nhóm thi đọc.
HS đọc truyện phân vai 
Bạn nhận xét 
Dựng lại câu chuyện theo cách phân vai (người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ)
HS hình thành nhóm, phân vai.
HS thi dựng lại câu chuyện.
Cá nhân.
HS suy nghĩ và tự do phát biểu.
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. tiết học.
GV động viên, khen ngợi HS kể hay.
Khuyết khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Rút kinh nghiệm:
..
.
.
.
.
.
.
..
..
..
.
Toán
LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: giúp HS: 
Củng cố về tên gọi các tháng trong một năm, số ngày trong từng tháng.
Kĩ năng: HS biết xem lịch (tờ lịch tháng, năm ) nhanh, chính xác. 
Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị:
GV: Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, tờ lịch tháng 1, 2, 3 năm 2004, tờ lịch năm.
HS: vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Tháng - năm (4’)
GV sửa bài tập sai nhiều của HS.
Nhận xét vở HS.
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Luyện tập (1’)
Hướng dẫn thực hành: (33’)
Mục tiêu: giúp HS biết xem lịch (tờ lịch tháng, năm)
Củng cố về tên gọi các tháng trong một năm, số ngày trong từng tháng
Phương pháp: thi đua, trò chơi
Bài 1: Xem tờ lịch trên rồi viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm:
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV hướng dẫn: để biết được ngày 8 tháng 3 là thứ mấy thì trước tiên phải xác định phần lịch tháng 3 trong tờ lịch trên. Sau đó, xem lịch tháng 3, ta xác định được ngày 8 tháng 3 là thứ ba.
GV cho HS tự làm bài. 
GV cho HS sửa bài.
GV cho lớp nhận xét.
Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S:
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV cho HS tự làm bài. 
GV cho 2 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng”.
GV nhận xét.
Bài 3: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV hướng dẫn: để biết được ngày 01 tháng 5 là thứ mấy thì trước tiên phải xác định tháng 4 có 30 ngày. Sau đó, ta tính dần ngày 29 tháng 4 là thứ bảy, ngày 39 tháng 4 là chủ nhật, ngày 01 tháng 5 là thứ hai. Vì vậy khoanh vào câu B.
GV cho HS tự làm bài và sửa bài.
GV cho lớp nhận xét.
Hát.
HS đọc.
HS lắng nghe. 
HS làm bài.
HS sửa bài.
HS đọc.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
HS đọc.
HS đọc. 
HS lắng nghe. 
HS làm bài và sửa bài.
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. t ...  
Mục tiêu: HS biết cách ứng xử trong các tình huống cụ thể.
Phương pháp: thực hành. 
Cách tiến hành:
GV chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ thảo luận nhận xét cách ứng xử cần thiết trong tình huống:
Có vị khách nước ngoài tới thăm trường em và hỏi em về tình hình học tập, em sẽ làm gì?
Em nhìn thấy một số bạn nhỏ tò mò vây quanh ô tô của khách nước ngoài, vừa xem vừa chỉ trỏ. Em sẽ làm gì?
Gọi đại diện các nhóm trình bày.
GV kết luận:
Cần chào đón khách niềm nở.
Cần nhắc nhở các bạn không nên tò mò và chỉ trỏ như vậy. Đó là việc làm không đẹp.
Kết luận chung: Tôn trọng khách nước ngoài và sẵn sàng giúp đỡ họ khi cần thiết là thể hiện lòng tự trọng và tự tôn của dân tộc, giúp người nước ngoài thêm hiểu và quý trọng đất nước, con người Việt Nam
Hát.
HS trả lời.
Chia thành các nhóm, thảo luận và trả lời câu hỏi: 
- Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung, nhận xét.
Chia thành các nhóm, thảo luận và trả lời các tình huống. 
Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung, nhận xét.
(13’)
Chia thành các nhóm, thảo luận và trả lời các tình huống
Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung, nhận xét.
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. tiết học.
Chuẩn bị bài: Tôn trọng đám tang (tiết 1)
Rút kinh nghiệm:
..
.
.
.
.
.
.
..
Tập làm văn
NÓI, VIẾT VỀ MỘT NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÍ THỨC
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: Nói, viết về một người lao động trí óc.
Kĩ năng: Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết (tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó).
Viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa. 
Thái độ: HS tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị:
GV: tranh, ảnh minh hoạ trong SGK, 4 tranh ở tiết tập làm văn tuần 21, bảng lớp viết gợi ý kể về một người lao động trí thức. 
HS: Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: (4’) Nói về trí thức. Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống
GV cho 3 HS lần lượt kể trước lớp, mỗi HS kể lại nội dung câu chuyện: Nâng niu từng hạt giống 
Nhận xét.
Bài mới:
Giới thiệu bài: Nói, viết về một người lao động trí óc (1’)
Hoạt động 1: Nói về một người lao động trí óc 
Mục tiêu: Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết (tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó)
Phương pháp: thực hành 
GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
GV cho HS kể tên một số nghề lao động trí óc.
GV hướng dẫn: các em có thể kể về một người thân trong gia đình (ông, bà, cha mẹ, chú bác, anh chị ), một người hàng xóm, cũng có thể là người em biết qua đọc truyện, sách, báo, xem phim
GV cho HS đọc các gợi ý trong SGK:
+ Người đó tên là gì? Làm nghề gì? Ở đâu? Quan hệ thế nào với em?
+ Công việc hằng ngày của người ấy là gì?
+ Người đó làm việc như thế nào?
+ Công việc ấy quan trọng, cần thiết như thế nào với mọi người?
+ Em có thích làm công việc như người ấy không?
GV cho HS quan sát 4 tranh, trao đổi, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: 
GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về một người lao động trí óc.
Cho HS thi kể trước lớp.
GV gọi 1 HS khá kể mẫu cho cả lớp nghe.
GV nhận xét., bổ sung vào từng bài kể cho HS
Hoạt động 2: Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống (33’)
Mục tiêu: giúp HS viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa
Phương pháp: thực hành 
GV gọi HS nêu yêu cầu.
GV chú ý nhắc HS viết bài tự nhiên, chân thật những điều vừa kể.
Cho HS làm bài.
Gọi một số HS đọc bài trước lớp.
GV cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay.
Hát.
HS kể.
(13’)
HS nêu. 
Bác sĩ, GV, kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, kĩ sư hàng không, kĩ sư cầu đường, nhà nghiên cứu 
HS đọc
HS tập kể theo nhóm đôi.
Cá nhân.
Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa.
Lớp nhận xét
Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu
HS làm bài.
Cá nhân.
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. tiết học.
Chuẩn bị: Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật. 
Rút kinh nghiệm:
..
.
.
.
.
.
.
..
..
.
.
.
.
.
Toán
LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: giúp HS rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số (có nhớ một lần).
Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính.
Kĩ năng: HS vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác. 
Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị:
GV: đồ dùng dạy học: trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS: vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số (4’)
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Luyện tập (1’)
Hướng dẫn thực hành: (33’) 
Mục tiêu: giúp HS rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số (có nhớ một lần). Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp: Thi đua, trò chơi
Bài 1: Viết thành phép nhân và ghi kết quả: 
GV gọi HS đọc yêu cầu.
Cho HS làm bài.
GV gọi HS đọc bài làm của mình. 
GV nhận xét. 
Bài 2: điền số
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV cho HS nhắc lại cách tìm số bị chia.
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi HS lên sửa bài.
GV nhận xét. 
Bài 3: 
GV gọi HS đọc đề bài. 
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì?
+ Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được những gì?
GV: vậy chúng ta phải tính được số lít xăng 3 xe chở trước, sau đó mới tính được số lít xăng còn lại của 3 xe.
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi HS lên sửa bài.
GV nhận xét.
Hát.
HS đọc.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
HS đọc.
HS nhắc.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
HS nêu.
HS đọc.
Có 3 xe chở xăng, mỗi xe chở 125l xăng. Người ta đổ 1280l xăng trên các xe đó vào một bồn xăng. 
Hỏi trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng? 
Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được số lít xăng 3 xe chở là bao nhiêu. 
HS làm bài.
Cá nhân.
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
Chuẩn bị: Luyện tập 
GV nhận xét. tiết học.
Rút kinh nghiệm:
..
.
.
.
.
.
.
..
..
.
.
.
.
.
.
..
Tự nhiên xã hội 
RỄ CÂY (tiếp theo)
I/ Mục tiêu:
Kiến thức: giúp HS biết nêu được chức năng của rễ cây.
Kĩ năng: HS kể ra những ích lợi của một số rễ cây.
Thái độ: HS có ý thức giữ gìn và bảo vệ cây xanh.
II/ Chuẩn bị:
GV: các hình trang 84, 85 trong SGK.
HS: SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’) 
Bài cũ: Rễ cây (4’)
GV cho HS nêu đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm, rễ phụ, rễ củ
Nhận xét.
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Rễ cây (tiếp theo)(1’)
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm (7’)
Mục tiêu: Nêu được chức năng của rễ cây.
Phương pháp: thảo luận, giảng giải 
Cách tiến hành:
GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi gợi ý: 
+ Nói lại việc bạn đãlàm theo yêu cầu trong SGK trang 82.
+ Giải thích tại sao nếu không có rễ, cây không sống được.
+ Theo bạn, rễ cây có chức năng gì?
GV cho nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc. GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Kết luận: Rễ cây đâm sâu xuống đất để hút nước và muối khoáng đồng thời còn bám chặt vào đất giúp cho cây không bị đổ.
Hoạt động 2: Làm việc theo cặp (7’) 
Mục tiêu: Kể ra được những lợi ích của một số rễ cây.
Phương pháp: thực hành, thảo luận 
Cách tiến hành:
GV yêu cầu mỗi nhóm quan sát hình 2, 3, 4, 5 trang 85 trong SGK và trả lời câu hỏi gợi ý: Những rễ đó được sử dụng để làm gì?
GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
GV cho HS thi đua đặt ra những câu hỏi và đố nhau về việc con người sử dụng một số loại rễ cây để làm gì. 
Kết luận: Một số cây có rễ làm thức ăn, làm thuốc, làm đường 
Hát.
HS nêu.
HS thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc theo.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
HS quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét. tiết học.
Chuẩn bị: bài 45: Lá cây. 
Ôn Tập làm văn 
GV tiếp tục giúp cho HS quan sát tranh, nói đúng về những trí thức được vẽ trong tranh và công việc họ đang làm. Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống, nhớ nội dung, kể lại đúng, tự nhiên câu chuyện
GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài 
GV treo tranh minh hoạ và cho HS đọc lại 3 câu hỏi gợi ý
GV kể chuyện lần 1 (giọng chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ thể hiện sự nâng niu của ông Lương Định Của với từng hạt giống
GV kể xong lần 1 và hỏi: 
Viện nghiên cứu nhận được quà gì?
Vì sao ông Lương Định Của không đem gieo ngay cả mười hạt giống?
Ông Lương Định Của đã làm gì để bảo vệ giống lúa?
GV kể lần 2 
GV cho 3 HS lần lượt kể trước lớp, mỗi HS kể lại nội dung câu chuyện.
GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho HS kể chuyện theo nhóm. 
GV và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi HS và mỗi nhóm. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm kể chuyện hay nhất
GV hỏi: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về nhà nông học Lương Định Của?
Dựa theo truyện Nâng niu từng hạt giống, trả lời các câu hỏi:
HS quan sát và đọc
HS lắng nghe 
HS lắng nghe 
Viện nghiên cứu nhận được quà là mười hạt giống 
Vì lúc ấy trời rất rét. Nếu đem gieo, những hạt giống nảy mầm rồi sẽ chết rét. 
Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm.
HS tập kể.
HS kể chuyện theo nhóm 
Ông Lương Định Của rất say mê nghiên cứu khoa học, rất quý những hạt lúa giống. Ông đã nâng niu từng hạt lúa, ủ chúng trong người, bảo vệ chúng, cứu chúng khỏi chết vì giá rét 
Rèn chữ viết 
GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết.
Cho HS luyện viết ở bảng con: chữ hoa P, Ph, B cỡ nhỏ.
Cho HS viết: Phan Đình Phùng.
Cho HS luyện viết ở vở.
Nhận xét.
HS viết bảng con.
HS viết vào vở.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 22.doc