2. Hướng dẫn luyện viết. 28
- GV đọc bài viết. Gọi 2 HS đọc lại
+ HS nêu nội dung bài thơ.
+ Trong bài thơ có những chữ nào, từ nào cần viết hoa? Hs trao đổi theo cặp tìm và viết ra giấy nháp.
Các chữ đầu dòng, Bác Hồ, Bắc, Nam .
- GV hướng dẫn HS tập viết đúng một số chữ hoa: E, T, C , V, B, N
+ Trong bài có những dấu câu nào?
- GV nhắc HS lưu ý khi viết các dấu câu.
+ Trong bài có những chữ nào em thấy khó viết?
- HS luyện viết từ dễ mắc lỗi chính tả vào vở nháp:
Bác Hồ, giấy trắng, vầng trán, khăn quàng,
- GV hướng dẫn HS cách trình bày bài thơ.
- GV đọc , HS luyện viết bài vào vở.
- GV chấm một số vở và nhận xét.
Tuần 23 Chiều thứ năm ngày 21 tháng 2 năm 2013 Toán Chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số I. Yêu cầu cần đạt: - Biết chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết, thương có 4 chữ số hoặc 3 chữ số). - Vận dụng phép chia để làm tính và giải toán. - Các bài tập cần làm: Bài 1,2,3. II. Các hoạt động dạy – học: A. Bài cũ: 5’. - 2 HS lên bảng thực hiện : 396 : 3 428 : 2 - GV nhận xét cho điểm. B. Bài mới : 28’ 1. GV hướng dẫn HS thực hiện phép chia 6369 : 3 (Đây là trường hợp mỗi lần chia đều chia hết). - GV nêu vấn đề: Đặt tính rồi tính 6369 : 3= ? - HS tự nêu cách thực hiện phép tính (đặt tính và tính như SGK). 6369 3 03 2123 06 09 0 + Qui trình thực hiện: thực hiện lần lượt từ trái sang phải hoặc từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất. + Mỗi lần chia đều thực hiện nhẩm: chia, nhân, trừ. - Nhiều HS nhắc lại cách thực hiện phép chia vừa học. 2. Hướng dẫn thực hiện phép chia 1276 : 4 Thực hiện tương tự như phép chia trên. Cần lưu ý HS chia lần đầu phải lấy hai chữ số mới đủ chia: 12 chia 4 được 3. Sau đó thực hiện các bước chia như phần trên. 3. Thực hành. Bài 1: Cho HS đọc yêu cầu bài .Tính. 4862 4 3369 3 2896 4 - Rèn luyện kĩ năng chia. HS làm bài vào vở rồi chữa, khi chữa cần trình bày cách thực hiện chia. - Gọi 3 HS lên bảng thực hiện. - GV cùng cả lớp nhận xét chốt lại kết quả đúng. Bài 2: - Một HS đọc, phân tích đề bài. - Bài toán cho biết gì?- Bài toán hỏi gì? - HS trình bày bài giải vào vở. GV chấm, chữa bài. Giải: Một thùng có số gói bánh là: 1648 : 4 = 412(gói). Đáp sô: 412 gói. - 1 HS lên bảng giải (rèn luyện kĩ năng giải bài toán có phép tính chia ) Bài 3: Cho HS đọc yêu cầu bài. Tìm x. a) X x 2 = 1847 b) 3 x X = 1578 - Củng cố cách tìm thừa số chưa biết ( HS nhắc lại : Lấy tích chia cho thừa số đã biết ) C. Chấm bài – Nhận xét, dặn dò. 5’ GV thu vở và chấm 1 số bài, nhận xét bài làm của HS. Luyện viết Luyện viết : em vẽ bác hồ I. Yêu cầu cần đạt: - Biết cách trình bày một trang luyện viết dạng bài văn “ Em vẽ Bác Hồ”. - Rèn kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh. II. Các hoạt động dạy - học: 1. Giới thiệu bài. 2’ GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học, yêu cầu bài viết. 2. Hướng dẫn luyện viết. 28’ - GV đọc bài viết. Gọi 2 HS đọc lại + HS nêu nội dung bài thơ. + Trong bài thơ có những chữ nào, từ nào cần viết hoa? Hs trao đổi theo cặp tìm và viết ra giấy nháp. Các chữ đầu dòng, Bác Hồ, Bắc, Nam . - GV hướng dẫn HS tập viết đúng một số chữ hoa: E, T, C , V, B, N + Trong bài có những dấu câu nào? - GV nhắc HS lưu ý khi viết các dấu câu. + Trong bài có những chữ nào em thấy khó viết? - HS luyện viết từ dễ mắc lỗi chính tả vào vở nháp: Bác Hồ, giấy trắng, vầng trán, khăn quàng, - GV hướng dẫn HS cách trình bày bài thơ. - GV đọc , HS luyện viết bài vào vở. - GV chấm một số vở và nhận xét. 3. Cũng cố, dặn dò. 5’ - GV nêu một số lỗi HS thường mắc trong bài viết. - Dặn về nhà luyện viết thêm. Tự nhiên và xã hội Khả năng kì diệu của lá cây I. Yêu cầu cần đạt: - Nêu được chức năng của lá đối với đời sống của thực vật và ích lợi của lá đối với đời sống con người. - HSKG: Biết được quá trình quang hợp của lá cây diễn ra ban ngày dưới ánh sáng mặt trời còn quá trình hô hấp của cây diễn ra suốt ngày đêm. - KNS: KN làm chủ bản thân: Có ý thức trách nhiệm, cam kết thực hiện những hành vi thân thiện với các loại cây trong cuộc sống: không bẻ cành, bứt lá, làm hại với cây. II. Đồ dùng dạy - học: Các hình trang 88, 89 (SGK). III. Các hoạt động dạy - học: Hoạt động 1: Tìm hiểu chức năng của lá cây. 15’ Bước 1: Làm việc theo cặp. - HS quan sát N2 hình 1 T88 SGK; tự đặt và trả lời câu hỏi của nhau. Ví dụ: + Trong quá trình quang hợp, lá cây hấp thụ khí gì và thải ra khí gì? + Quá trình quang hợp xẳy ra trong điều kiện nào? + Trong qua trình hô hấp, lá cây hấp thụ khì gì và thải ra khí gì? + Ngoài chức năng quang hợp và hô hấp, lá cây còn có chức năng gì? Bước 2: Làm việc cả lớp. - HS thi đua đặt ra những câu hỏi và đố nhau về chức năng của lá cây. - GV kết luận: Lá cây có ba chức năng: Quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước. Hoạt động 2: Tìm hiểu lợi ích của lá cây. Bước 1: + Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm dựa vào thực tế cuộc sống và quan sát các hình ở trang 89 SGK nói về lợi ích của lá cây. + Kể tên những lá cây thường được sử dụng ở địa phương. Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm thi đua, xem trong cùng một thời gian nhóm nào viết được nhiều tên thường được dùng vào các việc như: + Để ăn. + Để làm thuốc chữa bệnh. + Để gói bánh, để làm nón, để lợp nhà.... - Nhóm nào kể được nhiều, đúng thì nhóm đó thắng cuộc. * Kết luận : Lá cây có rất nhiều ích lợi như :để ăn, làm thuốc chữa bệnh, .... - Các nhóm giới thiệu bộ sưu tầm các loại lá cây của tổ mình trước lớp và nhận xét nhóm nào sưu tầm nhiều, trình bày đẹp, đúng. Hoạt động 3: Cũng cố, dặn dò.5’ * GV nhận xét tiết học, dặn dò HS chuẩn bị cho tiết sau. Thứ năm ngày 31tháng 1 năm 2013 Lớp học môn đặc thù Thứ sáu ngày 01 tháng 2 năm 2013 Luyện tiếng việt Luyện tập nói. Viết về trí thức. I. Yêu cầu cần đạt: - Rèn kĩ năng nói về người trí thức được vẽ trong tranh và công việc họ đang làm. - Viết được một đoạn kể một câu chuyện về một người trì thức mà em đã được nghe. II. Đồ dùng dạy - học: Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy - học: 1. Giới thiệu bài. 2’ GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học. 2. Hướng dẫn luyện tập. 28’ Bài 1. Quan sát tranh ở trang 30 (Tiêng Việt 3, tập 2) và trả lời câu hỏi ghi trong bảng sau: - 1 HS đọc yêu cầu của bài - HS mở sách giáo khoa quan sát lai các tranh, làm bài vào vở bài tập sau đó chữa bài. Tranh Người trí thức trong tranh là ai? Người đó đang làm gì? 1 Bác sĩ Đang khám bệnh cho một cậu bé. 2 Kĩ sư cầu đường Họ đang trao đổi, bàn bạc cách thiết kế cầu 3 Cô giáo Dạy học 4 Nhà nghiên cứu Đang làm việc trong phòng thí nghiệm Bài 2. Hãy kể lại một câu chuyện về một người trì thức mà em đã được nghe. - 1 HS đọc yêu cầu của bài, GV giúp HS nắm yêu cầu. - HS giới thiệu về người trí thức mà em định kể. - HS làm bài vào vở bài tập sau đó đọc bài. GV cùng HS nhận xét bình chon bạn kể hay. 3. Cũng cố, dặn dò. 5’ - GV nêu một số lỗi HS thường mắc trong khi bài làm. - Dặn về nhà luyện viết thêm. Luyện toán Luyện tập chung I. Yêu cầu cần đạt: - Rèn kĩ năng cộng, trừ (nhẩm và viết) các số trong phạm vi 10 000. Giải bài toán bằng hai phép tính và tìm thành phần chưa biết của phép cộng, phép trừ. - HS trung bình, yếu làm bài 1b, bài 2b, bài 3, bài 4. HS khá giỏi làm cả II. Các hoạt động dạy - học: 1. Bài cũ. 5’ - GV yêu cầu 2 học sinh lên bảng tính: 4385 + 2607 9082 - 4625 - GV nhận xét, ghi điểm. 2. Hướng dẫn luyện tập. 25’ Bài 1: Tính nhẩm. GV hướng dẫn mẫu. HS nêu cách thực hiện. HS tự làm bài b rồi lên bảng chữa bài. HSKG làm thêm bài a. a. 6 + 4 = 10 6000 + 4000 = 10 000 5000 + 3000 = 8000 10 – 6 = 4 10000 – 6000 = 4000 8000 – 3000 = 5000 10 – 4 = 6 10000 – 4000 = 6000 8000 – 5000 = 3000 b. 4500 + 300 = 4800 4500 + 3000 = 7500 5300 + 4200 = 9500 4800 – 300 = 4500 7500 – 3000 = 4500 9500 – 4200 = 5300 4800 – 4500 = 300 7500 – 4500 = 3000 9500 – 5300 = 4200 Bài 2: Gọi 1 số HS nêu yêu cầu bài tập: Đặt tính rồi tính. a. 4857 + 2639 b. 7496 - 4857 c. 7496 – 2639 d. 6835 + 927 e. 7762 – 6835 g. 7762 – 927 - HS nêu cách thực hiện yêu cầu. - HS làm bài rồi lên bảng chữa bài. Cả lớp làm bài b. HSKG làm bài a. Bài 3: HS nêu yêu cầu bài tập: Tìm X, biết: a. x + 927 = 6835 b. x – 927 = 6835 c. 6835 – x = 927 - HS nhắc lại cách tìm số hạng, số bị trừ, số trừ. - HS suy nghĩ làm vào vở. - HS lên bảng làm chữa bài: Bài 4: HS đọc và phân tích đề toán: - Bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu gì? - HS nêu cách giải rồi tự giải và chữa bài. + Số thóc năm nay tăng thêm là: 972 : 4 = 243(kg) + Số thóc năm nay thu được là: 972 + 243 = 1215(kg) 3. Cũng cố, dặn dò. 5’ - HS nhắc lại cách cộng, trừ các số có bốn chữ số. - Dặn về nhà luyện tập thêm. Hoạt đông tập thể Múa hát tập thể. Trò chơi: rồng rắn lên mây I. Mục tiêu: - Tiếp tục ôn luyện các bài múa hát sân trường đã được tập, ôn luyện nghi thức Đội. Yêu cầu HS nhớ và tập đúng động tác, lời ca. - HS mạnh dạn, tự tin trong sinh hoạt tập thể - HS hiểu: Rồng rắn lờn mõy là một trong những trũ chơi dõn gian khỏ phổ biến dành cho độ tuổi thiếu nhi trong cỏc làng quờ Việt Nam ngày trước. - Học sinh biết chơi trũ chơi Rồng rắn lờn mõy. - Thụng qua trũ chơi rốn luyện phỏt triển trớ tuệ cho HS. - Giáo dục học sinh ý thức giữ gỡn, lưu truyền trũ chơi dõn gian.. II. Đồ dùng dạy học: - Chuẩn bị tốt sân chơi. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Múa hát tập thể. 15’ - Cán sự văn nghệ điều khiển cả lớp ôn những bài múa- hát đã được cô Tổng phụ trách tập. - GV theo dõi, sửa những sai sót của HS, động viên HS tham gia. - Từng tổ lên thi biểu diễn - Các tổ nhận xét. - GV nhận xét, bình chọn tổ biểu diển đẹp nhất. Hoạt động 2: Trò chơi “Rồng rắn lên mây”. 15’ - GV giới thiệu trò chơi, lụât chơi. - HS thực hành chơi: - GV và một số HS chơi mẫu. - HS thực hành chơi theo tổ. GV theo dõi giúp HS chơi đúng Hoạt động 3: Cũng cố, dặn dò. 5’ HS nhắc lại buổi hoạt động . GV nhận xét tiết hợc. Dặn về nhà luyện chơi trò chơi và hướng dẫn cho mọi người cùng chơi Hướng dẫn chơi trũ chơi Rồng rắn lờn mõy. Trũ chơi được tiến hành sau khi tập hợp số người tham gia và chọn ra một bạn làm Thầy thuốc cú nghĩa vụ ngồi một chỗ trờn sõn chơi. Những bạn cũn lại sắp một hàng dọc chọn lấy một bạn nhanh nhẹn, ứng đối trụi chảy làm đầu, lần lượt sắp xếp người đứng sau nắm vạt ỏo người đứng trước. Cuộc chơi bắt đầu bằng cỏch đoàn người rồng rắn lượn qua lượn lại rất đều trước mặt người đúng vai Thầy thuốc. Đoàn rồng rắn vừa đi vừa đồng thanh bài đồng dao: Rồng rắn lờn mõy/Cú cõy nỳc nỏc/Cú nhà điểm binh/ Hỏi thăm thầy thuốc/ Cú nhà hay khụng? Thầy thuốc trả lời: Thầy thuốc đi vắng ( hay thầy thuốc đi đõu đú tuỳ ý mà đặt ra sao cho sinh động) Mỗi lần như thế , đoàn rồng rắn lại tiếp tục đi và cựng nhau thể hiện bài đồng dao cho đến khi người thầy thuốc trả lời : Thầy thuốc cú nhà cả đoàn mới dừng lại để đối chất với thầy thuốc ( quỏ trỡnh này cú thể lặp đi, lặp lại nhiều lần nhằm tăng thờm tớnh vui nhộn của trũ chơi) Vào đối thoại sau khi rồng rắn được thầy thuốc mở cửa trả lời : thầy thuốc cú nhà, đại để là những cõu hỏi : Thầy thuốc: Rồng rắn đi đõu thế? Người làm đầu đoàn rồng rắn trả lời: Rồng rắn đi lấy thuốc chữa bệnh ( cho con, hay cho người thõn tuỳ theo ngẫu hứng mà đặt)Vớ như với cõu trả lời : đi lấy thuốc chữa bệnh cho con, thầy thuốc hỏi tiếp: Con lờn mấy? Rồng rắn: Con lờn một Thầy thuốc: Thuốc chẳng tốt Rồng rắn: Con lờn hai Thày thuốc: Thuốc khụng hay Rồng rắn: Con lờn ba Thầy thuốc: Thuốc khụng hay Lần lượt hỏi và đỏp như thế cho đến lỳc rồng rắn trả lời : Con lờn mười, thầy thuốc mới : Thuốc hay , thuốc tốt! Tiếp tục trũ chơi,thầy thuốc ra điều kiện với rồng rắn để lấy thuốc: Cho xin khỳc đầu Rồng rắn: Những xương cựng xẩu Thầy thuốc: Cho xin khỳc giữa Rồng rắn: Những mỏu cựng me Thầy thuốc: Cho xin khỳc đuụi Rồng rắn: Tha hồ thầy đuổi Trả lời xong, cả đoàn rồng rắn bắt đầu chạy trốn và cuộc chơi bắt đầu vào cuộc đuổi bắt nỏo nhiệt giữa thầy thuốc với rồng rắn. Thầy thuốc phải cố bắt cho được người sau cựng ( đuụi) trong khi đoàn rồng rắn liờn tục di chuyển uốn lượn nhanh nhẹn với người làm đầu giang tay ngăn cản khụng cho thầy thuốc bắt được khỳc đuụi.Người làm đuụi cũng phải rất nhanh nhẹn ntỡm cỏch theo sỏt đoàn nhỏt khoỏt khụng được buụng tay khỏi vạt ỏo người trước.Nếu thầy thuốc bắt được khỳc đuụi cuộc chơi lại tiếp tục từ đầu với người làm đuụi bị bắt phải thay thế vị trớ thầy thuốc.. Trong khi đuổi bắt, nếu đoàn rồng rắn bị dứt ngang giữa chừng ( do buụng tay khỏi vạt ỏo ), cuộc chơi tạm ngừng để nối lại và tiếp tục trũ chơi. Trũ chơi rất nỏo nhiệt được diễn ra khụng quy định thời gian, số lượt chơi, tuỳ thuộc vào ngẫu hứng của những người tham gia. Thường kết thỳc vào khoảng giữa đờm. Vào những đờm như thế, sõn đỡnh dưới ỏnh trăng thanh thực sự vui nhộn với nhịp điệu bài đồng dao Rồng rắn lờn mõy rất đều , trong trẻo cất lờn...Ngày nay, trũ chơi Rồng rắn dường như chỉ xuất hiện tại một số làng quờ và đang dần mai một để thay thế vào đú những trũ chơi hiện đại. Nhưng trong ký ức của lớp trung niờn,vào những đờm trăng sỏng, nhất là vào dịp tết Trung thu, cựng với tiếng trống điểm nhịp cho màn mỳa Sử tử, đờm phỏ cỗ, rước đốn,vẫn nhớ về một trũ chơi dõn gian rất gần gũi với con trẻ- trũ chơi Rồng rắn lờn mõy...
Tài liệu đính kèm: