Giáo án Lớp 3 - Tuần 26 - Năm học 2009-2010 (Theo chuẩn ngắn)

Giáo án Lớp 3 - Tuần 26 - Năm học 2009-2010 (Theo chuẩn ngắn)

1.Khởi động :

2.Bài cũ : Tôn trọng đám tang ( tiết 2 )

- Chúng ta cần phải làm gì khi gặp đám tang ? Vì sao ?

- Nhận xét bài cũ.

3.Các hoạt động :

 Giới thiệu bài: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác ( tiết 1 )

 Hoạt động 1: Xử lí tình huống qua đóng vai

- Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận cách xử lý tình huống sau và sắm vai thể hiện cách xử lý đó.

Nam và Minh đang làm bài thì có bác đưa thư ghé qua nhờ 2 bạn chuyển cho ông Tư hàng xóm vì cả nhà đi vắng. Nam nói với Minh: “Đây là thư của chú Hà, con ông Tư gửi từ nước ngoài về. Chúng mình bóc ra xem đi”.

Nếu em là Minh, em sẽ làm gì khi đó ? Vì sao?

- Giáo viên yêu cầu 1 - 2 nhóm thể hiện cách xử lý, các nhóm khác ( nếu không đủ thời gian để biểu diễn ) có thể nêu lên cách giải quyết của nhóm mình

- Cho học sinh thảo luận lớp:

+ Trong những cách giải quyết mà các nhóm đưa ra, cách nào là phù hợp nhất ?

+ Em thử đoán xem ông Tư sẽ nghĩ gì về Nam và Minh nếu thư bị bóc ?

 

doc 20 trang Người đăng bachquangtuan Lượt xem 1175Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 3 - Tuần 26 - Năm học 2009-2010 (Theo chuẩn ngắn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 26
Thứ hai, ngày 01 tháng 03 năm 2010 
Đạo đức 
Tiết 26
Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (tiết 1)
I. MỤC TIÊU :
Nêu được một vài biểu hiện về tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. 
Biết : Không được xâm phạm thư từ, tài sản của người khác. 
Thực hiện tôn trọng thư từ, nhật kí, sách vở, đồ dùng của bạn bè và mọi người. 
II. CHUẨN BỊ:
Vở bài tập đạo đức.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1.Khởi động : 
2.Bài cũ : Tôn trọng đám tang ( tiết 2 )
Chúng ta cần phải làm gì khi gặp đám tang ? Vì sao ?
Nhận xét bài cũ.
3.Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác ( tiết 1 )
Hoạt động 1: Xử lí tình huống qua đóng vai 
Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận cách xử lý tình huống sau và sắm vai thể hiện cách xử lý đó.
Nam và Minh đang làm bài thì có bác đưa thư ghé qua nhờ 2 bạn chuyển cho ông Tư hàng xóm vì cả nhà đi vắng. Nam nói với Minh: “Đây là thư của chú Hà, con ông Tư gửi từ nước ngoài về. Chúng mình bóc ra xem đi”. 
Nếu em là Minh, em sẽ làm gì khi đó ? Vì sao?
Giáo viên yêu cầu 1 - 2 nhóm thể hiện cách xử lý, các nhóm khác ( nếu không đủ thời gian để biểu diễn ) có thể nêu lên cách giải quyết của nhóm mình
Cho học sinh thảo luận lớp:
+ Trong những cách giải quyết mà các nhóm đưa ra, cách nào là phù hợp nhất ?
+ Em thử đoán xem ông Tư sẽ nghĩ gì về Nam và Minh nếu thư bị bóc ?
* Giáo viên kết luận : Minh cần khuyên bạn không được bóc thư của người khác. Đó là tôn trọng thư từ, tài sản của người khác.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm 
Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh và yêu cầu các nhóm thảo luận những nội dung sau:
a) Điền những từ: bí mật, pháp luật, của riêng, sai trái vào chỗ trống sao cho thích hợp. 
Thư từ, tài sản của người khác là  mỗi người nên cần được tôn trọng. Xâm phạm chúng là việc làm  vi phạm 
Mọi người cần tôn trọng  riêng của trẻ em.
b) Xếp những cụm từ chỉ hành vi, việc làm sau đây vào 2 cột “Nên làm” hoặc “Không nên làm” liên quan đến thư từ, tài sản của người khác:
+ Tự ý sử dụng khi chưa được phép.
+ Giữ gìn, bảo quản khi người khác cho mượn.
+ Hỏi mượn khi cần.
+ Xem trộm nhật ký của người khác.
+ Nhận thư giùm khi hàng xóm vắng nhà.
+ Sử dụng trước, hỏi mượn sau.
+ Tự ý bóc thư của người khác. 
Giáo viên cho các nhóm thảo luận
Gọi đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
Giáo viên các nhóm thảo luận, liệt kê những việc nên làm và không nên làm theo 2 cột: “Nên” và “Không nên”. Nhóm nào ghi được nhiều việc, nhóm đó sẽ thắng
Giáo viên kết luận: 
+ Thư từ, tài sản của người khác là của riêng mỗi người nên cần được tôn trọng. Xâm phạm chúng là việc làm sai trái vi phạm pháp luật.
Mọi người cần tôn trọng bí mật riêng của trẻ em vì đó là quyền trẻ em được hưởng.
+ Tôn trọng tài sản của người khác là Hỏi mượn khi cần ; chỉ sử dụng khi được phép ; giữ gìn, bảo quản khi sử dụng.
Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế 
Giáo viên yêu cầu từng cặp học sinh trao đổi với nhau theo câu hỏi:
Em đã biết tôn trọng thư từ, tài sản gì, của ai ?
Việc đó xảy ra như thế nào ?
Gọi một số học sinh lên trình bày kết quả thảo luận.
Giáo viên tổng kết, khen ngợi những em đã biết tôn trọng thư từ, tài sản của người khác và đề nghị lớp noi theo.
4.Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác ( tiết 2 )
Hát
Học sinh trả lời 
Các nhóm thảo luận tìm cách xử lí cho tình huống, phân vai và tập diễn tình huống 
Các nhóm thể hiện cách xử lý tình huống.
Các nhóm khác theo dõi 
Học sinh thảo luận
Học sinh trả lời câu hỏi 
Ông Tư sẽ trách Nam vì xem thư của ông mà chưa được ông cho phép, ông cho Nam là người tò mò
Học sinh thảo luận và trình bày kết quả.
Đại diện học sinh lên trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác theo dõi và bổ sung 
Từng cặp học sinh trao đổi
Học sinh trình bày. Những em khác có thể hỏi để làm rõ thêm những chi tiết mà mình quan tâm.
Toán 
Tiết 126
Luyện tập
I/ MỤC TIÊU : 
Biết cách sử dụng tiền Việt Nam với các mệnh giá đã học. 
Biết cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. 
Biết giải bài toán liên quan đến tiền tệ. 
	* Bài tập cần làm : 1 ; 2 (a, b) ; 3 ; 4. 
II/ CHUẨN BỊ :
Bảng phụ ghi bài tập 4. 
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Khởi động :
2.Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập 
Hướng dẫn học sinh thực hành 
Bài 1: 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các ví và đọc số tiền có trong mỗi ví.
+ Muốn biết chiếc ví nào có nhiều tiền nhất, ta làm như thế nào ?
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 2: 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Yêu cầu HS làm bài.
GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài.
Bài 3: Xem tranh rồi trả lời câu hỏi
Cho HS đọc yêu cầu bài 
Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh rồi nêu giá từng đồ vật.
Giáo viên giảng: mua vừa đủ tiền tức là mua hết tiền không thừa không thiếu
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời phần a:
+ Bạn Mai có bao nhiêu tiền ?
+ Mai có vừa đủ tiền để mua được cái gì ?
Giáo viên cho học sinh làm bài.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Giáo viên nhận xét.
Bài 4: 
GV gọi HS đọc đề bài. 
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao nhiêu tiền ta phải biết được những gì ?
Vậy chúng ta phải tính được số tiền mẹ mua hàng trước, sau đó mới tính được số tiền cô bán hàng phải trả lại cho mẹ.
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Nhận xét.
4. Củng cố, dặn dò :
- GV tổng kết tiết học.
- Dặn HS chuẩn bị bài học sau.
Hát
Chiếc ví nào có nhiều tiền nhất?
+ Ta phải tìm được mỗi chiếc ví có bao nhiêu tiền.
Học sinh đọc kết quả 
Chiếc ví thứ nhất có 6300 đồng. 
Chiếc ví thứ hai có 3600 đồng. 
Chiếc ví thứ ba có 10 000 đồng. 
Chiếc ví thứ tư có 9700 đồng. 
Phải lấy ra các tờ giấy bạc nào để được số tiền ở bên phải. 
HS làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
Lớp nhận xét
Học sinh đọc
Học sinh nêu
Bạn Mai có 3000 đồng
Mai có vừa đủ tiền để mua được một cái kéo.
HS làm bài.
Cá nhân
Nam có 7000 đồng. Nam có vừa đủ tiền để mua được bút và kéo (hoặc sáp màu và thước kẻ)
HS đọc 
+ Mẹ mua hộp sữa hết 6700 đồng và một gói kẹo hết 2300 đồng. Mẹ đưa cho cô bán hàng 10000 đồng. Hỏi cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao nhiêu tiền ? 
+ Hỏi cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao nhiêu tiền ? 
+ Để tính được cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao nhiêu tiền ta phải biết được số tiền mẹ mua hàng là bao nhiêu. 
- HS làm bài
Bài giải
 Số tiền mẹ mua hàng là:
 6700 + 2300 = 9000 ( đồng )
 Số tiền cô bán hàng phải trả lại cho mẹ:
 10000 – 9000 = 1000 ( đồng )
 Đáp số: 1000 đồng
Tập đọc – Kể chuyện
Tiết 76 – 77 
Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử
I. Mục đích yêu cầu
A. Tập đọc
1.Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
Đọc đúng, rành mạch, biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. 
2.Rèn kĩ năng đọc hiểu:
Hiểu nghĩa của các từ mới được chú giải trong bài.
Hiểu nội dung của câu chuyện: Chử Đồng Tử là người có hiếu, chăm chỉ, có công lớn với dân, với nước. Nhân dân kính yêu và ghi nhớ công ơn của vợ chồng Chử Đồng Tử. Lễ hội được tổ chức hằng năm nhiều nơi bên sông Hồng là thể hiện lòng biết ơn đó. (trả lời được các câu hỏi trong SGK)
B. Kể chuyện
1.Rèn kĩ năng nói: Kể lại được từng đoạn của câu chuyện. 
2.Rèn kĩ năng nghe: Tập trung nghe bạn kể; nhận xét, đánh giá lời bạn kể. 
II. Đồ dùng dạy học
Tranh minh họa bài đọc.
Bảng viết sẵn câu; đoạn văn luyện đọc. 
III. Các hoạt động dạy - học 
Tập đọc
Giáo viên
Học sinh
A. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra 2 HS. 
Nhận xét – cho điểm.
B. Dạy bài mới
1.Giới thiệu bài: Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử
2.Luyện đọc. 
Gv đọc toàn bài.
Đọc nối tiếp từng câu.
Chỉnh phát âm.
Đọc nối tiếp từng đoạn trước lớp.
Đưa từ luyện đọc – kết hợp giải nghĩa từ.
Hướng dẫn luyện đọc câu; đoạn. 
Đọc từng đoạn trong nhóm.
3.Tìm hiểu bài. 
Tìm những chi tiết cho thấy nhà Chử Đồng Tử rất nghèo. 
Cuộc gặp gỡ kì lạ giữa Chủ Đồng Tử và Tiên Dung diễn ra như thế nào? 
Vì sao công chúa Tiên Dung kết duyên cùng Chử Đồng Tử? 
Chử Đồng Tử và Tiên Dung giúp dân những việc gì? 
Nhân dân đã làm gì để tỏ lòng biết ơn Chử Đồng Tử? 
4.Luyện đọc lại. 
GV đọc diễn cảm đoạn 1, 2. 
Cho HS đọc lại đoạn 2. 
GV nhận xét, khen ngợi
- 2 HS đọc bài Hội đua voi ở Tây Nguyên và trả lời câu hỏi. 
- HS nghe
- HS đọc nối tiếp từng câu.
- HS đọc nối tiếp từng đoạn trước lớp
- HS đọc theo hướng dẫn.
- HS đọc từng đoạn trong nhóm.
- HS đồng thanh cả bài. 
Mẹ mất sớm. Hai cha con chỉ có một chiếc khố mặc chung. Khi cha mất, Chử Đồng Tử thương cha, đã quấn khố cho cha, còn mình đành ở không.
Chử Đồng Tử thấy chiếc thuyền lớn sắp cập bờ, hoảng hốt, bới cát vùi mình trên bãi lau thưa để trốn. Công chúa Tiên Dung tình cờ cho vây màn tắm đúng nơi đó. nước dội làm trôi cát, lộ ra Chử Đồng Tử. Công chúa rất đỗi bàng hoàng.
Công chúa cảm động khi biết tình cảnh nhà Chử Đồng Tử. Nàng cho là duyên trời sắp đặt trước, liền mở tiệc ăn mừng và kết duyên cùng chàng.
Hai người đi khắp nơi truyền cho dân cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải. Sau khi đã hoá lên trời, Chử Đồng Tử còn nhiều lần hiển linh giúp dân đánh giặc.
Nhân dân lập đền thờ Chử Đồng Tử ở nhiều nơi bên sông Hồng. Hằng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ công lao của ông.
HS nghe.
HS đọc cá nhân 
Vài HS thi đọc đoạn 2. 
1 HS đọc cả bài. 
Kể chuyện
Dựa vào tranh em hãy kể lại từng đoạn của câu chuyện. 
Yêu cầu HS kể mẫu đoạn 1. 
GV nhận xét, khen.
- HS đọc gợi ý 
- HS kể mẫu đoạn 1. 
- HS kể theo cặp. 
- 4HS thi nhau kể nối tiếp trước lớp.
- HS nhận xét-bình chọn. 
Củng cố, dặn dò
Nhận xét tiết học. 
- Về nhà luyện đọc và xem lại bài. Hãy kể câu chuyện này cho người thân nghe và chuẩn bị bài “Rước đèn ông sao”
- HS nghe
Thứ ba, ngày 02 tháng 03 năm 2010
Chính tả
Tiết 51
Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử
I/ Mục tiêu :
Nghe –viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. 
Làm đúng bài tập 2b. 
II/ Chuẩn bị : 
Bảng phụ viết nội dung bài tập 2b. 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1.Khởi động : 
2.Bài cũ : 
GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ có vần ưt/ưc.
Nhận x ... ểm tra vở tập viết của HS. 
Kiểm tra 2 HS.
Nhận xét – cho điểm
B. Dạy bài mới
1.Giới thiệu bài: Nêu MĐ, YC tiết học.
2.Hướng dẫn viết trên bảng con.
Tìm các chữ hoa có trong bài. 
GV viết mẫu, kết hợp nhắc lại cách viết T, D, N (Nh). 
Cho HS viết vào bảng con các chữ : T, D, N (Nh).
Nhận xét – hướng dẫn thêm.
Gọi HS đọc từ ứng dụng.
GV giới thiệu: Tân Trào thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đây là nơi diễn ra những sự kiện lịch sử nổi tiếng. 
Cho HS viết vào bảng con: Tân Trào. 
Nhận xét
Gọi HS câu ca dao.
Giảng giải câu ca dao. 
Cho HS viết bảng con: Tân Trào, giỗ Tổ 
Nhận xét
3.Hướng dẫn viết vào vở tập viết.
GV nêu yêu cầu bài viết.
Nhắc HS tư thế ngồi, cách cầm bút.
Chấm, nhận xét bài viết của HS.
4.Củng cố, dặn dò.
Nhận xét tiết học. 
Về nhà viết tiếp những phần chưa hoàn thành và viết tiếp phần luyện viết.
- 2 HS viết bảng lớp – HS lớp viết bảng con: Sầm Sơn 
- Các chữ hoa có trong bài : T, D, N (Nh) 
- HS nghe, quan sát.
- HS nhắc lại cách viết. 
- HS viết bảng con : T, D, N (Nh).
- HS đọc : Tân Trào 
- HS viết bảng con: Tân Trào. 
- HS đọc: Dù ai đi ngược về xuôi/Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.
- HS viết bảng con: Tân Trào, giỗ Tổ. 
- HS viết vào vở.
Chữ T: 1 dòng chữ nhỏ.
Chữ D và Nh: 1 dòng chữ nhỏ. 
Tên riêng Tân Trào : 1 dòng chữ nhỏ.
Câu ca dao: 1 lần cỡ chữ nhỏ.
Toán 
Tiết 129
Luyện tập
I/ MỤC TIÊU :
Biết đọc, phân tích và xử lí số liệu của một dãy và bảng số liệu đơn giản. 
* Bài tập cần làm : 1 ; 2 ; 3. 
II/ CHUẨN BỊ :
Bảng phụ kẻ bảng thống kê số liệu BT1 và BT2. 
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động : 
Bài cũ : Làm quen với thống kê số liệu 
GV cho HS trả lời các câu hỏi BT3 – tiết 128
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập 
Hướng dẫn thực hành: 
Bài 1 : 
GV gọi HS đọc yêu cầu. 
Nhận xét
Bài 2: 
Cho HS làm bài. 
Nhận xét.
Bài 3: Cho HS đọc và chọn đáp án đúng. 
Nhận xét
4. Củng cố, dặn dò :
- GV tổng kết tiết học.
- Dặn HS chuẩn bị bài học sau.
Hát
HS đọc 
Năm
2001
2002
2003
Số thóc
4200kg
3500kg
5400kg
b) Số cây thông và bạch đàn năm 2003 bản Na trồng được tất cả là: 
2540 + 2515 = 5055 (cây)
HS chọn:
A. 9 số. 
C. 60
Chính tả
Tiết 52
Rước đèn ông sao
I/ Mục tiêu :
Nghe – viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. 
Làm đúng bài tập 2b.
II/ Chuẩn bị :
Bảng phụ viết bài Rước đèn ông sao
Bảng phụ ghi sẵn nội dung bài 2b. 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1.Khởi động : 
2.Bài cũ : 
GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: cao lênh khênh, bện dây, bến tàu, bập bênh.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
3.Bài mới :
Giới thiệu bài : 
Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay các em sẽ: 
Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp một đoạn trong bài Rước đèn ông sao. 
Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có vần dễ lẫn: ên/ênh.
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nghe-viết 
Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh đọc lại bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. 
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Đoạn văn có mấy câu ?
+ Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa ?
+ Đoạn văn tả gì ?
Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: mâm cỗ nhỏ, quả bười, quả ổi.
Giáo viên đọc học sinh viết vào vở.
GV chấm-nhận xét. 
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả 
 * Bài tập 2b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở. 
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
Âm đầu
Vần 
b
đ
l
m
r
s
t
ên 
bền, bển, bến, bện 
đền, đến 
lênh 
mền, mến 
rên, rền rĩ 
sên 
tên 
ênh 
bênh, bệnh 
lệnh 
mệnh (lệnh)
sểnh 
( ra )
(nhẹ) tênh 
4.Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Chuẩn bị bài sau. 
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
Học sinh nghe giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc. 
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Đoạn văn có 4 câu 
Những chữ đầu mỗi câu, đầu đoạn, tên bài, tên riêng Tết Trung thu, Tâm.
Đoạn văn tả mâm cỗ đón Tết Trung thu của Tâm.
Học sinh đọc
Học sinh viết vào bảng con
HS viết bài chính tả vào vở
Viết vào bảng sau những tiếng có nghĩa mang vần ên hoặc ênh:
Thứ sáu, ngày 05 tháng 03 năm 2010
Tập làm văn
Tiết 26
Kể về một ngày hội
I/ Mục tiêu : 
Bước đầu biết kể về một ngày hội theo gợi ý cho trước (BT1). 
Viết được những điều vừa kể thành đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) (BT2). 
II/ Chuẩn bị :
Tranh lễ hội trong SGK.
Bảng phụ viết những câu hỏi gợi ý. 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1)Khởi động : 
2)Bài cũ : Kể về lễ hội
Hai học sinh tiếp nối nhau dựa vào hai bức ảnh minh hoạ để tả lại quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội
Nhận xét 
3)Bài mới :
Giới thiệu bài: Kể về một ngày hội 
Giáo viên giới thiệu: trong giờ tập làm văn hôm nay, các em sẽ dựa vào các gợi ý để kể về một ngày hội mà em biết.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh kể 
Bài 1:
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài 
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần gợi ý của bài tập.
Giáo viên: Bài tập yêu cầu kể về một ngày hội nhưng các em có thể kể vềmột lễ hội vì trong lễ hội có cả phần hội. Các em hãy suy nghĩ về những ngày hội mà các em đã được tham gia hoặc được biết qua ti vi, sách báo và nêu tên ngày hội đó.
Giáo viên viết lên bảng câu hỏi:
+ Em chọn kể về ngày hội nào ?
+ Hội được tổ chức ở đâu ? Vào thời gian nào ?
+ Mọi người đi xem hội như thế nào ?
+ Diễn biến của ngày hội, những trò vui được tổ chức trong ngày hội ? Giáo viên đặt câu hỏi nhỏ gợi ý cho học sinh:
+ Mở đầu hội có hoạt động gì ? 
+ Những trò vui gì được tổ chức trong ngày hội ?
+ Em có cảm tưởng như thế nào về ngày hội đó ?
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tả lại quang cảnh lễ hội cho bạn bên cạnh nghe. 
Giáo viên cho học sinh thi kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung một lễ hội.
Giáo viên và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi học sinh và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. 
Hoạt động 2: Thực hành 
Bài 2:
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài 
Giáo viên nhắc học sinh chú ý: chỉ viết những điều các em vừa kể về những trò vui trong ngày hội. Khi viết phải chú ý diễn đạt thành câu, dùng dấu chấm để phân tách các câu cho bài rõ ràng.
Cho học sinh làm bài
Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay
4) Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Ôn tập giữa học kì 2.
Hát
Học sinh tiếp nối nhau kể lại 
Học sinh đọc 
2 học sinh đọc
Học sinh kể: hội Lim, hội chùa Hương, hội đền Sóc, đền Gióng, chùa Thầy, hội khoẻ Phù Đổng, hội vật, hội chọi trâu, hội đua thuyền, hội rước đèn Trung thu
Học sinh cần nêu địa điểm và thời gian của lễ hội. Ví dụ: Đây là cảnh chơi đu ở làng quê, trò chơi được tổ chức trước sân đình vào dịp đầu xuân năm mới.
Đến ngày hội, mọi người ở khắp nơi đổ về làng Lim / Mọi người nườm nượp đổ về lễ Phật, ngắm cảnh / Mọi người đến xem chơi đu rất đông. Họ đứng chen nhau, người nào cũng mặc quần áo đẹp. Tất cả đều chăm chú nhìn lên cây đu.
Hội bắt đầu bằng những hồi trống dóng dả của những tay trống lực lưỡng.
Trong hội có rất nhiều trò vui như đánh đu, vật, bắt cá, đánh cờ, hát quan họ, đua thuyền,
Em cảm thấy rất vui / Em thấy thích ngày hội này, năm sau em sẽ lại đến hội chơi / Em mong chờ sớm đến ngày hội sang năm vì hội vui quá.
Học sinh kể theo cặp 
Học sinh lần lượt kể trước lớp
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu kể về những trò vui trong một ngày hội mà em biết.
Học sinh làm bài
Cá nhân 
Toán 
Tiết 130
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
(GIỮA HỌC KÌ II)
Tự nhiên và Xã hội
Tiết 52
Cá 
I. MỤC TIÊU:
- Nêu được ích lợi của cá đối với đời sống con người. 
- Nói tên và chỉ được các bộ phận bên ngoài của cá trên hình vẽ hoặc vật thật. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Các hình trang 101, 102 SGK.
Sưu tầm các tranh ảnh về nuôi đánh bắt và chế biến cá. 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Ổn định tổ chức 
 Tổ chức cho HS hát bài hát về cá
2. Bài mới
Hoạt động 1 : QUAN SÁT VÀ THẢO LUẬN
- GV yêu cầu HS quan sát các hình trong SGK trang 100, 101 và tranh ảnh các con vật sưu tầm được.
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn thảo luận theo gợi ý sau:
+ Chỉ và nói tên các con cá có trong hình. Bạn có nhận xét gì về độ lớn của chúng ? 
+ Bên ngoài cơ thể của những con cá này thường có gì bảo vệ ? Bên trong cơ thể của chúng có xương sống không ?
+ Cá sống ở đâu ? Chúng thở bằng gì và di chuyển bằng gì ?.
 - Đại diện các nhóm lên trình bày. Các nhóm khác bổ sung.
- Sau khi các nhóm trình bày xong, GV yêu cầu cả lơp bổ sung và rút ra đặc điểm chung của cá.
Kết luận:
 Cá là động vật có xương sống, sống dươí nước, thở bằng mang. Cơ thể chúng thường có vảy bao phủ, có vây.
- HS quan sát các hình trong SGK trang 100, 101 và tranh ảnh các con vật sưu tầm được.
- Đại diện các nhóm lên trình bày. Các nhóm khác bổ sung.
Hoạt động 2 : THẢO LUẬN CẢ LỚP
 - Yêu cầu HS ghi vào giấy các ích lợi của cá mà em biết và lấy ví dụ. Giới thiệu về hoạt động nuôi, đánh bắt hay chế biến cá mà em biết.
- Sau 3 phút, yêu cầu các nhóm báo cáo.
- Nhận xét, bổ sung ý kiến cho HS. 
Kết luận :
- Phần lớn các loài cá được sử dụng làm thức ăn. Cá là thức ăn ngon và bổ, chứa nhiều chất đạm cần cho cơ thể con người.
- Ở nước ta có nhiều sông, hồ và biển đó là những môi trường thuận tiện để nuôi trồng và bắt cá. Hiện nay, nghề nuôi cá khá phát triển và cá đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu của nước ta.
Hoạt động cuối : Củng cố dặn dò 
- Yêu cầu một số HS : nối tiếp nhau nhắc lại từng đặc điểm của tôm, cua trước lớp.
- Yêu cầu HS về nhà sưu tầm tranh ảnh về tôm, cua hoặc các thôn gtin về các hoạt động nuôi , đắnh, bắt, chế biến tôm, cua.
3. Củng cố, dặn dò. 
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài : Chim. 
- HS suy nghĩ , viết vào giấy các ích lợi của ca và tên loài cá đó.
- Đại diện các nhóm báo cáo.
- Các HS khác nhân xét, bổ sung các kết quả.
- Mỗi HS nêu đặc điểm của tôm, cua, các HS nối tiếp nhau.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an lop 3tuan 26 theo chuan ngan de sua.doc