Tập đọc Các em nhỏ và cụ già
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: sải cánh, ríu rít, vệ cỏ, mệt mỏi, .
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật: đám trẻ, ông cụ
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :
- Nắm được nghĩa của các từ mới : sếu, u sầu, nghẹn ngào,
- Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Mọi người trong cộng động phải quan tâm đến nhau. Sự quan tâm, sẵn sàng chia sẻ của người xung quanh làm cho mỗi người thấy những lo lắng, buồn phiền dịu bớt và cuộc sống tốt đẹp hơn.
TUẦN 8 Thứ , ngày , tháng , năm Tập đọc I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: sải cánh, ríu rít, vệ cỏ, mệt mỏi, ... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật: đám trẻ, ông cụ Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa của các từ mới : sếu, u sầu, nghẹn ngào, Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Mọi người trong cộng động phải quan tâm đến nhau. Sự quan tâm, sẵn sàng chia sẻ của người xung quanh làm cho mỗi người thấy những lo lắng, buồn phiền dịu bớt và cuộc sống tốt đẹp hơn. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, học sinh biết nhập vai một bạn nhỏ trong truyện, kể lại được toàn bộ câu chuyện, giọng kể tự nhiên, phù hợp với diễn biến câu chuyện. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Bận Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và trả lời 3 câu hỏi trong SGK Giáo viên nhận xét, cho điểm Giáo viên nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Giáo viên treo tranh và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên : Tranh vẽ các em nhỏ và một cụ già qua đường. Khi đi chơi, nhìn thấy cụ già ngồi buồn rầu bên vệ cỏ ven đường, các bạn nhỏ này đã ân cần hỏi thăm cụ. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài : “Các em nhỏ và một cụ già”. Qua bài đọc này, các em sẽ thấy các bạn nhỏ trong truyện đã biết quan tâm đến người khác như thế nào, sự quan tâm của các bạn có tác dụng như thế nào đối với một cụ già đang buồn khổ, lo âu. Chúng ta cùng đọc truyện để tìm hiểu. Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. Nắm được nghĩa của các từ mới. Cách tiến hành: GV đọc mẫu toàn bài GV đọc mẫu với giọng thong thả Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 28 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 5 đoạn. Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó : sếu, u sầu, nghẹn ngào Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4, 5. Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Cách tiến hành: Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1, 2 và hỏi : + Các bạn nhỏ đi đâu ? + Điều gì gặp trên đường khiến các bạn nhỏ phải dừng lại ? + Các bạn nhỏ quan tâm đến ông cụ như thế nào? + Vì sao các bạn quan tâm đến ông cụ như vậy? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3, 4 hỏi : + Ông cụ gặp chuyện gì buồn ? + Vì sao trò chuyện với các bạn nhỏ, ông cụ thấy lòng nhẹ hơn ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 5 hỏi : + Chọn một tên khác cho truyện theo gợi ý dưới đây : Những đứa trẻ tốt bụng Chia sẻ Cảm ơn các cháu Giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày, yêu cầu học sinh nêu rõ lí do vì sao nhóm em lại chọn tên đó cho câu chuyện. Giáo viên cho học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi : + Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? Giáo viên chốt ý : Mọi người trong cộng động phải quan tâm đến nhau. Sự quan tâm, sẵn sàng chia sẻ của người xung quanh làm cho mỗi người thấy những lo lắng, buồn phiền dịu bớt và cuộc sống tốt đẹp hơn. Hát 3 học sinh đọc và trả lời Tranh vẽ các em nhỏ và một cụ già qua đường Học sinh phát biểu ý kiến theo suy nghĩ của mình Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm đôi. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Học sinh đọc thầm. Các bạn nhỏ đi về nhà sau một cuộc dạo chơi vui vẻ. Điều gặp trên đường khiến các bạn nhỏ phải dừng lại là các bạn gặp một cụ già đang ngồi ven đường, vẻ mệt mỏi. Cặp mắt lộ vẻ u sầu. Các bạn nhỏ băn khoăn không biết có chuyện gì xảy ra với ông cụ nên đã bàn tán rất sôi nổi. Có bạn đoán ông cụ bị ốm, có bạn đoán ông cụ đánh mất cái gì. Cuối cùng cả tốp đến hỏi thăm ông cụ. Các bạn quan tâm đến ông cụ như vậy vì các bạn là những đứa trẻ ngoan, nhân hậu. 1 HS đọc đoạn 3, 4 trước lớp, cả lớp đọc thầm theo Ông cụ gặp chuyện buồn vì cụ bà ốm nặng, đang nằm trong bệnh viện, rất khó qua khỏi. Học sinh thảo luận nhóm và trả lời : vì ông cụ được chia sẻ nỗi buồn với các bạn nhỏ. Vì sự quan tâm của các bạn nhỏ làm ông cụ thấy bớt cô đơn. Vì ông cụ cảm động trước tấm lòng của các bạn nhỏ. Vì ông được các bạn nhỏ quan tâm, an ủi. Cả lớp đọc thầm theo HS suy nghĩ, thảo luận Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác nghe và nhận xét. Chọn Những đứa trẻ tốt bụng vì các bạn nhỏ trong truyện là những người thật tốt bụng, giàu tình thương người. Em chọn tên Chia sẻ vì các bạn nhỏ trong truyện đã chia sẻ với ông cụ nỗi buồn, làm ông cụ cảm thy lòng nhẹ hơn. Chọn tên Cảm ơn các cháu vì ông cụ đã cảm ơn các bạn nhỏ quan tâm đến cụ, làm lòng cụ ấm lại. Học sinh thảo luận nhóm và tự do phát biểu suy nghĩ của mình : Con người phải quan tâm giúp đỡ nhau. Con người phải yêu thương nhau, sẵn sàng giúp đỡ nhau. Sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau là rất cần thiết, rất đáng quý. Kể chuyện Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. Cách tiến hành: Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2, 3, 4, 5 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn. Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Cho học sinh thi đọc bài phân vai Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình Cách tiến hành: Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, tưởng tượng mình là 1 bạn nhỏ trong truyện, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên hỏi : + Trong truyện có những nhân vật nào ? Giáo viên : Vậy nếu chọn kể đoạn 1, em sẽ đóng vai một trong 3 nhân vật mà mình sẽ đóng vai để kể + Khi đóng vai nhân vật trong truyện để kể, em phải chú ý điều gì trong cách xưng hô? Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 2 HS, yêu cầu mỗi em chọn một đoạn truyện và kể cho các bạn trong nhóm cùng nghe Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu : Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển lời của Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không ? Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ? Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hay nhất, hấp dẫn, sinh động nhất. Củng cố : ( 2’ ) Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ Giáo viên hỏi : + Các em học được bài học gì từ các bạn nhỏ trong truyện ? Giáo viên : trong cuộc sống hằng ngày, mọi người nên quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ với nhau những nỗi buồn, niềm vui, sự vất vả khó khăn vì như thế sẽ làm cho mọi người gần gũi, yêu thương nhau hơn, cuộc sống cũng vì thế mà tươi đẹp hơn. Học sinh các nhóm thi đọc. Một vài tốp học sinh phân vai : người dẫn chuyện, ông cụ, 4 bạn nhỏ. Bạn nhận xét. Kể lại một đoạn của câu chuyện Các em nhỏ và cụ già theo lời một bạn nhỏ Học sinh trả lời Khi đóng vai nhân vật trong truyện đ ... ngồi bên cạnh tranh vẽ các món quà mình muốn tặng ông bà, cha mẹ, anh chị em nhân dịp sinh nhật. Gọi một vài học sinh giới thiệu với cả lớp Giáo viên kết luận : đây là những món quà rất quý vì đó là tình cảm của em đối với những người thân trong gia đình. Em hãy mang về nhà tặng ông bà, cha mẹ, anh chị em. Mọi người trong gia đình em sẽ rất vui khi nhận được những món quà này. Tổng kết : Ông bà, cha mẹ, anh chị em là những người thân yêu nhất của em, luôn yêu thương, quan tâm, chăm sóc và dành cho em những gì tốt đẹp nhất. Ngược lại em cũng có bổn phận quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em để cuộc sống gia đình thêm hoà thuận, đầm ấm và hạnh phúc. Hát Học sinh trả lời Cả lớp chia nhóm, mỗi nhóm thảo luận 1 tình huống Các nhóm lên bốc thăm tình huống. Các nhóm thảo luận Đại diện các nhóm sắm vai. Cả lớp thảo luận, nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm bạn. Học sinh lắng nghe Học sinh suy nghĩ và bày tỏ thái độ Các nhóm thảo luận Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. Cả lớp nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm bạn. Học sinh giới thiệu với bạn ngồi bên cạnh Học sinh giới thiệu với cả lớp tranh vẽ các món quà mình muốn tặng ông bà, cha mẹ, anh chị em nhân dịp sinh nhật Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Sưu tầm các tranh ảnh, bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ, các câu chuyện về tình cảm gia đình, về sự quan tâm chăm sóc giữa những người thân trong gia đình. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài : Chia sẻ vui buồn cùng bạn ( tiết 1 ) Tự nhiên xã hội I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS có khả năng : Nêu được vai trò của giấc ngủ đối với sức khỏe. Lập được thời gian biểu hàng ngày qua việc sắp xếp thời gian ăn, ngủ, học tập và vui chơi, hợp lý Kĩ năng : HS biết làm việc điều độ, có kế hoạch, khoa học là có lợi cho cơ quan thần kinh. Thái độ : Học sinh có ý thức thực hiện thời gian biểu. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : Tranh vẽ trong SGK, Bảng mẫu một thời gian biểu và phóng to Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động : ( 1’ ) 2. Bài cũ : ( 4’ ) Vệ sinh thần kinh Những việc làm như thế nào thì có lợi cho cơ quan thần kinh? Trạng thái sức khỏe nào có lợi cho cơ quan thần kinh? Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nhận xét bài cũ. 3. Các hoạt động : Giới thiệu bài : ( 1’) Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài : “Vệ sinh thần kinh” Ghi bảng. Hoạt động 1 : Thảo luận ( 18’ ) Mục tiêu : Nêu được vai trò của giấc ngủ đối với sức khỏe Cách tiến hành : Giáo viên chia nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi : + Hàng ngày các bạn đi ngủ và thức dậy lúc mấy giờ ? + Theo em, một ngày mỗi người nên ngủ mấy tiếng, từ mấy giờ đến mấy giờ? + Giấc ngủ ngon, có tác dụng gì đối với cơ thể và cơ quan thần kinh ? + Để ngủ ngon, em thường làm gì ? Yêu cầu các nhóm trình bày GV kết luận: Khi ngủ, cơ thể tạm ngừng mọi hoạt động, các bộ phận hay các cơ quan trong cơ thể cũng được nghỉ ngơi. Lúc đó, cơ quan thần kinh cũng nghỉ ngơi, phục hồi lại các tế bào. Chúng ta nên ngủ từ 7 – 8 giờ một ngày. Trẻ em cần được ngủ nhiều hơn. Tốt nhất nên ngủ từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Nếu mất ngủ thì cần phải đi khám sức khỏe. Để ngủ ngon, em phải ngủ nơi thoáng đảm bảo đủ ấm ( vào mùa đông) và đủ mát ( vào mùa hè ). Khi ngủ, em phải mắc màn, không nên mặc quần áo quá nhiều hoặc quá chật. Hoạt động 2: thực hành Lập thời gian biểu hàng ngày ( 15’ ) Mục tiêu : Lập được thời gian biểu hàng ngày qua việc sắp xếp thời gian ăn, ngủ, học tập và vui chơi, hợp lý Cách tiến hành : Giáo viên hướng dẫn cho cả lớp : thời gian biểu là một bảng trong đó có các mục : + Thời gian : bao gồm các buổi trong ngày và các giờ tong từng buổi. + Công việc và hoạt động của Cá nhân cần phải làm trong một ngày, từ việc ngủ dậy, làm vệ sinh Cá nhân, ăn uống, đi học, học bài, vui chơi, làm việc giúp đỡ gia đình, GV photo sẵn mẫu thời gian biểu trong SGK và phát cho mỗi cá nhân HS. Yêu cầu HS trình bày về thời gian biểu của bản thân hoặc của bạn bên cạnh. GV yêu cầu các nhóm thảo luận theo các câu hỏi sau : + Chúng ta lập thời gian biểu để làm gì ? + Làm việc theo thời gian biểu hợp lý để làm gì ? + Hãy đưa ra một thời gian biểu mà nhóm em cho là hợp lý. GV yêu cầu đại diện 1 nhóm trình bày câu hỏi thảo luận, điền vào bảng thời gian biểu phóng to trên bảng. Tổng kết lại các ý kiến của các nhóm, bổ sung Buổi Giờ Công việc hoạt động Sáng 6h30- 10h30 Ngủ dậy, đánh răng, rửa mặt, đi học Trưa 11h – 13h30 Ăn trưa, ngủ trưa Chiều 14h – 16h30 Học và làm bài, xem tivi, ăn cơm chiều, vui chơi Tối 17h – 22h Học và làm bài, xem tivi, ăn cơm tối Đêm 22h – 6h30 Ngủ Kết luận : Thời gian biểu giúp các em sắp xếp thời gian học tập và nghỉ ngơi hợp lý. Các em cần thực hiện đúng theo thời gian biểu đã lập, nhất là phải biết tận dụng thời gian học tập sao cho tốt nhất. Học tập – nghỉ ngơi hợp lý giúp bảo vệ tốt cơ quan thần kinh Hát Học sinh trả lời HS chia thành các nhóm, nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi. HS tiến hành thảo luận nhóm và ghi lại kết quả ra giấy. Hàng ngày các bạn trong nhóm em thường thức dậy lúc 6 giờ 30 sáng và đi ngủ lúc 10 giờ tối. Theo nhóm em, một ngày mỗi người nên ngủ 7 đến 8 tiếng, từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng ( hoặc 6 giờ 30 sáng ). Giấc ngủ sẽ giúp cơ thể và cơ quan thần kinh được nghỉ ngơi, bởi vậy sẽ giúp cho cơ thể chúng ta khỏe mạnh. Để ngủ ngon, em thường ngủ ở nơi thoáng mát, không nằm ở nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Mỗi cá nhân HS nhận phiếu, điền đầy đủ các thông tin của bản thân vào phiếu Sau 3 phút, HS tiến hành trao đổi thông tin lẫn nhau theo hình thức thảo luận theo cặp. Đại diện 3 – 4 HS trình bày thời gian biểu của bản thân hoặc của bạn bên cạnh qua thảo luận theo cặp. HS dưới lớp theo dõi, bổ sung. HS tiến hành thảo luận nhóm. Chúng ta lập thời gian biểu để làm mọi công việc một cách khoa học. Làm việc theo thời gian biểu hợp lý để bảo vệ sức khỏe, bảo vệ cơ quan thần kinh Học sinh trình bày Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Nếu nhóm sau có ý trùng với nhóm trước thì trình bày các ý bổ sung để đỡ mất thời gian 4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Thực hiện tốt điều vừa học. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 17 : Ôn tập và kiểm tra : Con người và sức khỏe. Tập làm văn I/ Mục tiêu : Kiến thức : học sinh kể về người hàng xóm. Kĩ năng : học sinh kể lại tự nhiên, chân thật về một người hàng xóm mà em quý mến. Viết lại được những điều vừa kể thành một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ), diễn đạt rõ ràng. Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến. II/ Chuẩn bị : GV : Viết sẵn các câu hỏi gợi ý kể về một người hàng xóm trên bảng phụ. HS : Vở bài tập III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Nghe - kể : Không nỡ nhìn. Tập tổ chức cuộc họp Giáo viên cho học sinh kể lại câu chuyện : Không nỡ nhìn. Nhận xét Bài mới : Giới thiệu bài: Kể về người hàng xóm (1’ ) Hoạt động 1: Kể về người hàng xóm (20’ ) Mục tiêu : giúp học sinh kể lại tự nhiên, chân thật về một người hàng xóm mà em quý mến Phương pháp : giảng giải, thực hành, thi đua Giáo viên nêu yêu cầu : Để kể về người hàng xóm của mình, em cần dựa vào các câu hỏi gợi ý và nhớ lại đặc điểm hình dáng, tính tình của người đó, tình cảm của gia đình em đối với người đó và tình cảm của người đó đối với gia đình em như thế nào ? Gọi học sinh đọc các câu hỏi gợi ý : Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi ? Người đó làm nghề gì ? Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào ? Tình cảm của người hàmg xóm đối với gia đình em như thế nào ? Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về người hàng xóm của mình Giáo viên gọi 1 học sinh khá kể mẫu cho cả lớp nghe Giáo viên nhận xét, bổ sung vào từng bài kể cho học sinh. Hoạt động 2 : Viết đoạn văn ( 13’ ) Mục tiêu : giúp học sinh viết lại được những điều vừa kể thành một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ), diễn đạt rõ ràng Cách tiến hành; Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu Giáo viên chú ý nhắc học sinh viết bài tự nhiên, chân thật những điều vừa kể. Cho học sinh làm bài Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay. Hát Học sinh kể Học sinh lắng nghe Giáo viên nêu Cá nhân Học sinh làm việc theo nhóm đôi Cá nhân Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa. Lớp nhận xét. Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu Học sinh làm bài Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Ôn tập giữa học kì 1. Ký duyệt của khối trưởng Kí duyệt của BGH:
Tài liệu đính kèm: