Giáo án lớp 3 Tuần số 25

Giáo án lớp 3 Tuần số 25

A. Tập đọc :

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Hiểu nội dung: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi.

B. Kể chuyện :

1. Rèn kĩ năng nói :

- Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý cho trước.

II/ Chuẩn bị :

 

doc 29 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 722Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 3 Tuần số 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 25	Thứ hai ngày 1 tháng 3 năm 2010
Môn: Tập đọc –Kể chuyện
Bài: HỘI VẬT 
I/ Mục tiêu : 
Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
- Hiểu nội dung: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi.
Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói : 
- Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý cho trước.
II/ Chuẩn bị :
- SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định:
Bài cũ : Tiếng đàn.
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi về nội dung bài.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
Bài mới :
Giới thiệu bài : 
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm: hai người một nam, một nữ trong trang phục truyền thống đang chơi đu ở lễ hội. Đu được làm bằng những thân tre già. 
Giáo viên giới thiệu: chủ điểm Lễ hội là chủ điểm nói về một số lễ hội của dân tộc; tên một số hoạt động trong lễ hội và hội.
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên giới thiệu: trong các môn thi tài ở lễ hội, vật là môn thi phổ biến nhất. Hội thi vật vừa có lợi cho sức khoẻ, vừa mang lại niềm vui, sự thoải mái, hấp dẫn cho mọi người. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Hội vật” để thấy được không khí tưng bừng, náo nức, đầy hào hứng của một hội vật. 
Ghi bảng.
Hướng dẫn
a/ GV đọc mẫu toàn bài
b/ Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bà.
Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 5 đoạn.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy 
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: tứ xứ, sới vật, khôn lường, keo vật, khố
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe.
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4, 5.
Cho cả lớp đọc Đồng thanh .
* Hướng dẫn tìm hiểu bài
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật. 
-Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Cách đánh của Quắm Đen và ông Cản Ngũ có gì khác nhau ?
-Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :
+ Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, 5 và hỏi :
+ Ông Cản Ngũ đã bất ngờ chiến thắng như thế nào?
+ Theo em, vì sao ông Cản Ngũ thắng ?
* Chốt lại : Rút ra nội dung: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi.
Luyện đọc lại
Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn.
Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thi đọc bài tiếp nối 
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Kể chuyện
Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật.
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài 
Giáo viên nhắc học sinh: để kể lại hấp dẫn, truyền được không khí sôi nổi của cuộc thi tài đến người nghe, cần tưởng tượng như đang thấy trước mắt quang cảnh hội vật.
Giáo viên cho học sinh dựa vào 5 tranh, tiếp nối nhau kể lại câu chuyện
Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu :
Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không?
Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không?
Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa?
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai.
Củng cố – Dặn dò : 
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Nhận xét tiết học.
Hát
3 học sinh đọc và trả lời.
Học sinh quan sát 
- Học sinh quan sát và trả lời
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 2 lượt bài.
- HS giải nghĩa từ trong SGK.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân 
Đồng thanh 
Học sinh đọc thầm.
+ Tiếng trống dồn dập, người xem đông như nước chảy, ai cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ, chen lấn nhau, quây kín quanh sới vật, trèo lên những cây cao để xem.
+ Quắm Đen: lăn xả vào, đánh dồn dập, ráo riết. Ông Cản Ngũ: chầm chậm, lớ ngớ, chủ yếu là chống đỡ.
+ Ông Cản Ngũ bước hụt, Quắm Đen nhanh như cắt luồn qua hai cánh tay ông, ôm một bên chân ông, bốc lên. Tình huống keo vật không còn chán ngắt như trước nữa. Người xem phấn chấn reo ồ lên, tin chắc ông Cản Ngũ nhất định sẽ thua và thua cuộc.
+ Quắm Đen gò lưng vẫn không sao bê nổi chân ông Cản Ngũ. Ông nghiêng mình nhìn Quắm Đen. Lúc lâu ông mới thò tay nắm khố anh ta, nhấc bổng lên, nhẹ như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng.
+ Quắm Đen khoẻ, hăng hái nhưng nông nổi, thiếu kinh nghiệm. Trái lại, ông Cản Ngũ rất điềm đạm, giàu kinh nghiệm. Ông đã lừa Quắm Đen, để cho Quắm Đen cúi xuống ôm chân ông, hòng bốc ngã ông. Nhưng đó là thế vật rất mạnh của ông: chân ông khoẻ tựa như cột sắt, Quắm Đen không thể nhấc nổi. Trái lại, với thế võ này, ông dễ dàng nắm khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên. Ông Cản Ngũ đã thắng nhờ cả mưu trí và sức khoẻ. 
-Học sinh các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét 
-Dựa vào trí nhớ và các gợi ý, học sinh kể lại được từng đoạn câu chuyện Hội vật.
-Cá nhân 
-Cá nhân
Môn: Toán
Bài: THỰC HÀNH XEM ĐỒNG HỒ ( tt) 
I/ Mục tiêu : 
- Nhận biết được về thời gian ( thời điểm, khoảng thời gian ). 
- Biết xem đồng hồ chính xác đến từng phút (cả trường hợp mặt đồng hồ có ghi số La Mã ). 
- Biết thời điểm làm công việc hằng ngày của học sinh.
- Học sinh làm bài: 1, 2, 3.
II/ Chuẩn bị :
- Đồng hồ để bàn ( loại chỉ có 1 kim ngắn và 1 kim dài )
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định:
Bài cũ : 
Thực hành xem đồng hồ
- Cho vài cặp hs thực hiện lại BT3: 1 hs lần lượt đọc từng giờ ghi trong các ô vuông và chỉ định hs bất kì trong lớp nêu chiếc đồng hồ đang chỉ ở giờ đó. 
- Nhận xét việc thực hiện của hs.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: 
 Trong giờ học này các em tiếp tục “Thực hành xem đồng hồ” ( tiếp theo )
Ghi tựa. 
Bài 1:
GV hướng dẫn cho HS làm phần cịn lại.
Bài 2:
Yêu cầu HS xem đồng hồ cĩ kim giờ, kim phút và đồng hồ điện tử để thấy được hai đồng hồ nào chỉ cùng thời gian.
Bài 3:
GV hướng dẫn học sinh lần lượt theo các phần a), b), c).
Quan sát đồng hồ xác định khoảng thời gian diễn ra cơng việc ấy.
Khơng thực hiện phép trừ số đo thời gian để tính khoảng thời gian.
4. Cung cố, dặn dị:
 - Về nhà hồn thành BT nếu chưa xong
 - Luyện tập thêm về cách xem đồng hồ.
Nhận xét tiết học.
Hát
- HS quan sát từng tranh hiểu các hoạt động và thời điểm diễn ra hoạt động và trả lời câu hỏi.
- HS quan sát tự làm bài.
- HS chữa bài: các cặp đồng hồ chỉ cùng thời gian H-B-I-A, K-C, L-G, M-D, N-E.
- HS quan sát đồng hồ trong trang thứ nhất và trang thứ hai.
- HS nêu thời điểm lúc bắt đầu đánh răng rửa mặt và lúc đánh răng rửa mặt xong
- Tương tự như c), chương trình phim hoạt hình kéo dài 30 phút.
Môn:Đạo đức
Thực hành kỹ năng giữa học kỳ 2
Thứ ba ngày 2 tháng 3 năm 2010
Môn: Chính tả
Bài: HỘI VẬT 
I/ Mục tiêu :
- Nghe – viết đúng bài chính tả; trình bày đúng hình thưc bài văn xuôi.
- Làm đúng bài tập 2b.
II/ Chuẩn bị : 
- VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định
Bài cũ : 
GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: 
nhún nhảy, dễ dãi, bãi bỏ, sặc sỡ.
-Giáo viên nhận xét lỗi chính tả cho hs.
Bài mới :
Giới thiệu bài: Hội vật. 
a/ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị và nội dung. 
Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh đọc lại bài.
+ Hãy thuật lại cảnh thi vật giữa ông Cản Ngủ và Quắm Đen.
b/ Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. 
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
c/ Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: Cản Ngũ, Quắm Đen, giục giã, loay hoay, nghiêng mình 
Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
d/ Đọc cho học sinh viết.
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở.
e/ Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. 
GV đọc chậm rãi, để HS dò lại. 
GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sử ... øi trên thuyền?
+ Quang cảnh hai bên bờ sông như thế nào ?
+ Em có cảm nhận gì về những lễ hội của nhân dân ta qua các bức ảnh trên ?
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tả lại quang cảnh một trong hai bức ảnh cho bạn bên cạnh nghe. 
Giáo viên cho học sinh lần lượt tả trước lớp, mỗi học sinh tả lại nội dung một trong hai bức ảnh.
Giáo viên và cả lớp nhận xét cách tả của mỗi học sinh và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. 
Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm quan sát tinh tế, giới thiệu tự nhiên, hấp dẫn nhất.
4. Củng cố – Dặn dò : 
- Tuyên dương những hs tích cực tham gia xây dựng bài.
- Chuẩn bị: Kể về một ngày hội.
Nhận xét tiết học
Hát
Học sinh tiếp nối nhau kể lại câu chuyện và trả lời câu hỏi.
+ Bà lão bán quạt đến nghỉ dưới gốc cây, gặp ông Vương Hi Chi, phàn nàn quạt bán ế nên chiều nay cả nhà không có cơm ăn. 
+ Ông Vương Hi Chi viết chữ, đề thơ vào từng chiếc quạt vì tin rằng bằng cách ấy sẽ giúp được bà lão. Chữ ông đẹp nổi tiếng, nhận ra chữ ông, mọi người sẽ mua quạt.
+ Vì mọi người nhận ra nét chữ, lời thơ của Vương Hi Chi trên quạt.
Học sinh đọc.
Học sinh quan sát và đọc.
+ Đây là cảnh chơi đu ở làng quê, trò chơi được tổ chức trước sân đình vào dịp đầu xuân năm mới.
+ Trước cổng đình có treo băng chữ đỏ Chúc mừng năm mới và lá cờ ngũ sắc.
+ Mọi người đến xem chơi đu rất đông. Họ đứng chen nhau, người nào cũng mặc quần áo đẹp. Tất cả đều chăm chú nhìn lên cây đu.
+ Cây đu được làm bằng cây tre và rất cao.
+ Hai người chơi đu nắm chắc tay đu và đu rất bổng. Khi đu, một người thì dướn người về phía trước, người kia lại ngả người về phía sau.
-Học sinh quan sát 
+ Ảnh chụp cảnh hội đua thuyền, diễn ra ở trên sông.
+ Trên sông có hơn chục thuyền đua, các thuyền được làm khá dài, mỗi thuyền có gần hai chục tay đua, họ là những chàng trai tất trẻ, khoẻ mạnh, rắn rỏi.
+ Các tay đua đều nắm chắc tay chèo, họ gò lưng, dồn sức vào đôi tay để chèo thuyền.
+ Trên bờ sông đông nghịt người đứng xem, một chùm bóng bay đủ màu sắc tung bay theo gió làm hội đua càng thêm sôi động. Xa xa, làng xóm xanh mướt.
+ Học sinh phát biểu ý kiến cảm nhận của mình. Ví dụ: Nhân dân ta có nhiều lễ hội rất phong phú, đặc sắc, hấp dẫn.
Học sinh tả theo cặp 
Học sinh lần lượt tả trước lớp
Môn: Toán
Bài: TIỀN VIỆT NAM 
I/ Mục tiêu : 
Giúp học sinh
Nhận biết các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng. 
Bước đầu biết đổi tiền.
Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng. 
 - Nhận biết các tờ giấy bạc, biết đổi tiền, thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng nhanh, đúng, chính xác.
 - Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
 Các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
1.Ổn định:
2.Bài cũ : Luyện tập 
- KT kiến thức của tiết trước.
3.Bài mới:
Giới thiệu bài: 
 Trong giờ học này các em sẽ được làm quen với một số tờ giấy bạc trong hệ thống tiền tệ Việt Nam. “Tiền Việt Nam”
* Giới thiệu các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng. 
Giáo viên giới thiệu: khi mua, bán hàng ta thường sử dụng tiền. Trước đây, chúng ta đã làm quen với những loại giấy bạc 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng. 
Hôm nay, các em sẽ được biết thêm một số tờ giấy bạc khác, đó là: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng 
Giáo viên cho học sinh quan sát từng tờ giấy bạc trên và nhận biết giá trị các tờ giấy bạc bằng dòng chữ và con số ghi giá trị trên tờ giấy bạc như:
+ Màu sắc của tờ giấy bạc.
+ Dòng chữ “Hai nghìn đồng” và số 2000
+ Dòng chữ “Năm nghìn đồng” và số 5000
+ Dòng chữ “Mười nghìn đồng” và số 10 000
Thực hành
Bài 1
- Cho HS tự làm bài.
- Bài này rèn luyện kỹ năng cộng nhẩm.
Bài 2
- GV hướng dẫn HS cách làm bài
 Phải lấy hai tờ giấy bạc loại 1000 đồng để được 2000 đồng
 Một tờ giấy bạc 2000 đồng đổi được mấy tờ giấy bạc 1000 đồng?
Bài 3:
Hướng dẫn HS quan sát tranh
Hướng dẫn HS cộng nhẩm 
	1000 + 1500 = 2500 đồng 
và trả lời câu hỏi – Mua một quả bĩng bay và một chiếc bút chì hết 2500 đồng.
HS thực hiện phép tính nhẩm
4. Củng cố, dặn dị:
- Luyện tập thêm về nhận biết các loại giấy bạc
- Thực hiện các phép tính cộng trừ trên các số đơn vị là đồng.
Nhận xét tiết học.
Hát
- Học sinh lắng nghe
Học sinh quan sát 
- HS tự làm bài: 5000+1000+200= 6200.
Lợn a) cĩ 6200 đồng.
-HS quan sát câu mẫu.
-HS tự làm bài và sửa bài.
- HS quan sát tranh vẽ so sánh giá tiền của các đồ vật để xác định vật cĩ giá tiền ít nhất là quả bĩng bay. Vật cĩ giá tiền nhiều nhất là lọ hoa.
- HS thực hiện phép tính nhẩm
	8700 – 4000 = 4700 đồng
Giá tiền 1 lọ hoa nhiều hơn giá tiền một cái lược là 4700 đồng.
Môn: Tập viết
Bài: Ôn chữ hoa: S 
I/ Mục tiêu :
Củng cố cách viết chữ viết hoa S
- Viết tên riêng: 	Sầm Sơn bằng chữ cỡ nhỏ.
- Viết câu ứng dụng: Côn Sơn suối chảy rì rầm / Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai bằng chữ cỡ nhỏ.
II/ Chuẩn bị : 
- Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định: 
Bài cũ : 
GV nhận xét bài viết của học sinh.
Cho học sinh viết vào bảng con : Phan Rang
Nhận xét chữ viết của hs.
Bài mới:
Giới thiệu bài : 
GV cho HS mở SGK, yêu cầu học sinh :
+ Đọc tên riêng và câu ứng dụng
Giáo viên cho học sinh quan sát tên riêng và câu ứng dụng, hỏi : 
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng ?
GV: nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa S, tập viết tên riêng Sầm Sơn và câu ca dao 
Côn Sơn suối chảy rì rầm 
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Ghi bảng : Ôn chữ hoa: S
a/ Luyện viết chữ hoa
GV gắn chữ S trên bảng
Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét, trả lời câu hỏi : 
+ Chữ S gồm những nét nào?
Cho HS viết vào bảng con
Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết C, T.
Giáo viên gọi học sinh trình bày
Giáo viên viết chữ C, T hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết.
Giáo viên cho HS viết vào bảng con 
Chữ S hoa cỡ nhỏ : 2 lần
Chữ C, T hoa cỡ nhỏ : 2 lần
Giáo viên nhận xét.
b/ Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
GV cho học sinh đọc tên riêng: Sầm Sơn
Giáo viên giới thiệu: Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hoá, là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng của nước ta. 
Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ?
+ Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ?
+ Đọc lại từ ứng dụng:
GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Sầm Sơn là tên riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu S
Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Sầm Sơn 2 lần.
Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
c/ Luyện viết câu ứng dụng:
GV viết câu tục ngữ mẫu và cho học sinh đọc : 
Côn Sơn suối chảy rì rầm 
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung câu thơ trên của Nguyễn Trãi: ca ngợi cảnh đẹp yên tĩnh, thơ mộng của Côn Sơn ( thắng cảnh gồm núi, khe, suối, chùa ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương ) 
+ Các chữ đó có độ cao như thế nào ?
+ Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ?
+ Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết chữ Côn Sơn, Ta. 
Giáo viên nhận xét, uốn nắn:
* Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết 
Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết 
Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ S : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ C, T: 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Sầm Sơn: 2 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu ca dao : 2 lần
Cho học sinh viết vào vở. 
GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
Chấm, chữa bài 
Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài. Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung.
Củng cố – Dặn dò : 
Thi đua :
Giáo viên cho 3 tổ thi đua viết câu: “ Sóc Trăng”.
Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp.
GV nhận xét tiết học.
- Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
- Chuẩn bị : bài : Ôn chữ hoa : T. 
Nhận xét tiết học
Hát
Cá nhân
-HS quan sát và trả lời
Các chữ hoa là: S, C, T
Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi.
Học sinh trả lời 
Học sinh viết bảng con
- Cá nhân 
- Học sinh quan sát và nhận xét.
+ Trong từ ứng dụng, các chữ S cao 2 li rưỡi, chữ â, n, ơ cao 1 li.
+ Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con chữ o.
Cá nhân
Học sinh viết bảng con
+ Chữ C, S, h, T, g, b, y cao 2 li rưỡi
+ Chữ ô, n, ơ, u, s, i, c, a, r, â, m, e, ư, ê cao 1 li 
+ Chữ đ cao 2 li
+ Chữ t cao 1 li rưỡi 
+ Câu ca dao có chữ Côn Sơn, Ta được viết hoa.
Học sinh viết bảng con.
- Học sinh nhắc : khi viết phải ngồi ngay ngắn thoải mái :
HS viết vở.
- Cử đại diện lên thi đua 
Cả lớp viết vào bảng con
Sinh hoạt tập thể
-Các tổ báo cáo
-Nhận xét của cán sự lớp
-Ý kiến của học sinh
-GV nhắc chung:
+Học tập
+Vệ sinh
+Đạo đức
+Luật đi đường
+Phân công kèm bạn đọc yếu trong giờ ra chơi.
 Duyệt: 26/2/2009
 PHT
 Nguyễn Văn Mạnh

Tài liệu đính kèm:

  • docGA IOP 3 TUAN 25 CHUAN.doc