MỤC TIÊU:
Biết đọc, viết phân số; biết biểu diễn một phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 và viết một số tự nhiên dưới dạng phân số.
II. CHUẨN BỊ:
- Các tấm bìa cắt và vẽ như các hình vẽ trong SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
*Hoạt động 1:( 10) Ôn tập khái niệm ban đầu về phân số.
- GV hướng dẫn HS quan sát từng tấm bìa rồi nêu tên gọi phân số, tự viết phân số đó và đọc phân số. Chẳng hạn:
Tuần 1 Thứ hai, ngày 27 tháng 8 năm 2012 Toán: Tiết 1: Ôn tập khái niệm về phân số I. Mục tiêu: Biết đọc, viết phân số; biết biểu diễn một phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 và viết một số tự nhiên dưới dạng phân số. II. Chuẩn bị: - Các tấm bìa cắt và vẽ như các hình vẽ trong SGK. III. Các hoạt động dạy học *Hoạt động 1:( 10’) Ôn tập khái niệm ban đầu về phân số. - GV hướng dẫn HS quan sát từng tấm bìa rồi nêu tên gọi phân số, tự viết phân số đó và đọc phân số. Chẳng hạn: - Cho HS quan sát miếng bìa rồi nêu: Một băng giấy được chia thành 3 phần bằng nhau, tô màu 2 phần, tức là tô màu hai phần ba băng giấy, ta có phân số (viết lên bảng): ; đọc là: hai phần ba. Gọi một vài HS nhắc lại. - Làm tương tự với các tấm bìa còn lại. - Cho HS chỉ vào các phân số ; ; ; và nêu, chẳng hạn: hai phần ba, năm phần mười, ba phần tư, bốn mươi phần trăm là các phân số. *Hoạt động 2: (10’)Ôn tập cách viết thương hai số tự nhiên, cách viết mỗi số tự nhiên dưới dạng phân số. - GV hướng dẫn HS lần lượt viết 1: 3; 4: 10; 9:2; dưới dạng phân số. Chẳng hạn:1 : 3 = ; rồi giúp HS tự nêu: một phần ba là thương của 1 chia 3. Tương tự với các phép chia còn lại. GV giúp HS nêu như ý 1) Trong SGK. (Có thể dùng phân số để ghi kết quả phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0. Phân số đó cũng được gọi là thương của phép chia đã cho). - Tương tự như trên đối với các chú ý 2) 3), 4). *Hoạt động 3: (20’) Thực hành GV hướng dẫn HS làm lần lượt các bài tập 1, 2, 3, 4 trong SGK Toán 5 rồi chữa bài. Nếu không đủ thời gian thì chọn một số trong các nội dung từng bài tập để HS làm tại lớp, số còn lại sẽ làm khi tự học. Chẳng hạn, cho HS làm toàn bộ bài 1, bài 2, bài 3. Nếu còn thời gian thì cho HS làm bài 4, hoặc chuyển bài 4 thành bài đố vui, HS chỉ cần trả lời miệng kết quả. Nhận xét tiết học. ________________________________________________ Tập đọc Thư gửi các học sinh I - Mục Đích yêu cầu: - Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghĩ hơi đúng chỗ. - Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên HS chăm học, biết nghe lời thầy, yêu bạn. - Học thuộc đoạn: Sau 80 năm.công học tập của các em. ( Trả lời được câu hỏi 1,2,3). II- Chuẩn bị: - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng. III. Các hoạt động dạy - học * Hoạt động 1: (5 Phút) Mở đầu GV nêu một số điểm cần chú ý về yêu cầu của giờ tập đọc ở lớp 5, việc chuẩn bị cho giờ học, nhằm củng cố nền nếp học tập của HS. Giới thiệu bài - GV giới thiệu chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em. Yêu cầu HS xem và nói những điều các em thấy trong bức tranh minh hoạ chủ điểm: Hình ảnh Bác Hồ và HS các dân tộc trên nền là cờ Tổ quốc bay thành hình chữ S - gợi dáng hình đất nước ta. - Giới thiệu Thư gửi các học sinh: Là bức thư Bác Hồ gửi HS cả nước nhân ngày khai giảng đầu tiên, sau khi nước ta giành được độc lập, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, phát xít Nhật và vua quan phong kiến. Thư nói về trách nhiệm của HS Việt Nam với đất nước, thể hiện niềm hi vọng của Bác vào những chủ nhân tương lai của đất nước. *Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài (33 phút ) a) Luyện đọc - Một HS khá, giỏi đọc một lượt toàn bài. - Lá thư chia làm 2 đoạn như sau: Đoạn 1: Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao? Đoạn 2: Phần còn lại. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. (GV chỉ định HS nối tiếp nhau đọc hết bài) - đọc 2 - 3 lượt, để nhiều HS trong lớp được đọc.) Khi HS đọc, GV kết hợp: + Khen những em đọc đúng, xem đó như là mẫu cho cả lớp noi theo: kết hợp sửa lỗi cho HS nếu có em phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng, hoặc giọng đọc không phù hợp (VD: đọc lá thư của Bác với giọng rời rạc, đọc không đúng câu nghi vấn: Vậy các em nghĩ sao?) + Sau lượt đọc vỡ, giúp HS hiểu các từ ngữ mới và khó.( Cách làm: HS đọc thầm phần chú giải các từ mới ở cuối bài học (80 năm giải phóng nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu), giải nghĩa các từ ngữ đó, đặt câu hỏi với các từ cơ đồ, hoàn cầu để hiểu đúng hơn nghĩa của từ.) GV giải thích rõ thêm: những cuộc chuyển biến khác thường mà Bác Hồ nói trong thư là cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam đã lật đổ chế độ thực dân, phong kiến, giành độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. GV giải thích thêm một số từ ngữ khác: giời (trời), giở đi (trở đi). - HS luyện tập theo cặp (mỗi HS đều được đọc cả bài). - Một HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng thân ái, thiết tha, hi vọng, tin tưởng) b) Tìm hiểu bài - HS đọc thầm đoạn 1 (Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?), trả lời câu hỏi 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác? + Đó là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày khai trường ở nước Việt Nam độc lập sau 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ. + Từ ngày khai trường này, các em HS bắt đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam) HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi 2 và 3. Câu hỏi 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì? (Xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại, làm cho nước ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu) Câu hỏi 3: HS có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước? (HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn để lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt Nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc năm châu) c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm - GV hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 2 Cách làm: + GV đọc diễn cảm đoạn thư để làm mẫu cho HS. + HS luyện đọc diễn cảm đoạn thư theo cặp. + Một vài HS thi đọc diễn cảm trước lớp. GV theo dõi, uốn nắn. HS HTL đoạn (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em). Đọc nhấn giọng các từ ngữ xây dựng lại, trông mong, chờ đợi, tươi đẹp, hay không, sánh vai, phần lớn. Nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ: ngày nay/chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta; nước nhà trông mong/chờ đợi ở các em rất nhiều. - Chú ý: + Giọng đọc cần thiết thể hiện tình cảm thân ái, trìu mến và niềm tin của Bác vào HS - những người sẽ kế tục sự nghiệp cha ông. GV đánh dấu những từ ngữ cần nhấn giọng (xây dựng lại, theo kịp, trông mong chờ đợi, tươi đẹp, sánh vai, một phần lớn) ,những chỗ phải nghỉ hơi để không gây hiểu lầm hoặc mơ hồ vê nghĩa (trông mong/chờ đợi) d) Hướng dẫn HS học thuộc lòng - HS nhẩm học thuộc những câu văn đã chỉ định HTL trong SGK (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em) - GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng * Hoạt động3 : Củng cố, dặn dò ( 2 phút) - GV nhận xét tiết học - Yêu cầu HS về nhà tiếp tục HTL những câu đã chỉ định; đọc trước bài văn tả cảnh Quang cảnh làng mạc ngày mùa. _________________________________________ Đạo đức: Em là học sinh lớp 5 I - Mục tiêu: - Biết: HS lớp 5 là Hs của lớp lớn nhất trường, cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập. - Có ý thức học tập, rèn luyện. - Vui và tự hào là HS lớp 5. - Kĩ năng tự nhận thức ( tự nhận thức được mình là HS lớp 5). II – Tài liệu và phương tiện - Các bài hát về chủ đề Trường em. - Mi-crô không dây để chơi trò chơi Phóng viên. - Giấy trắng, bút màu. - Các chuyện nói về tấm gương HS lớp 5 gương mẫu. III- Các hoạt động dạy – học Tiết 1 *Khởi động: HS hát tập thể bài hát Em yêu trường em, nhạc và lời: Hoàng Vân *Hoạt động 1: (10’) Quan sát tranh và thảo luận 1. GV yêu cầu HS quan sát từng tranh, ảnh trong SGK trang 3-4 và thảo luận cả lớp theo các câu hỏi sau: - Tranh vẽ gì? - Em nghĩ gì khi xem tranh, ảnh trên? - HS lớp 5 có gì khác so với HS các khối lớp khác? - Theo em, chúng ta cần làm gì để xứng đáng là HS lớp 5? 2. HS thảo luận cả lớp 3. GV kết luận: Năm nay các em đã lên lớp 5. Lớp 5 là lớp lớn nhất trường. Vì vậy, HS lớp 5 cần phải gương mẫu về mọi mặt để cho các em HS các khối khác học tập. *Hoạt động 2: (5’)Làm bài tập 1, SGK. 1. GV nêu yêu cầu bài tập 1. 2. HS thảo luận bài tập theo nhóm đôi 3. Một vài HS trình bày trước lớp. 4. GV kết luận: Các điểm (a), (b), (c), (d), (e) trong bài tập 1 là những nhiệm vụ của HS lớp 5 mà chúng ta cần phải thực hiện. Bây giờ chúng ta hãy tự liên hệ xem đã làm được những gì: những gì còn cần cố gắng hơn. *Hoạt động 3: (5’) Tự liên hệ (bài tập 2 SGK) 1. GV nêu yêu cầu tự liên hệ. 2. HS suy nghĩ, đối chiếu những việc làm của mình từ trước đến nay với những nhiệm vụ của HS lớp 5. 3. Thảo luận theo nhóm đôi 4. GV mời một số HS tự liên hệ trước lớp. 5. GV kết luận: Các em cần cố gắng phát huy những điểm mà mình đã thực hiện tốt và khắc phục những mặt còn thiếu sót để xứng đáng là HS lớp 5. *Hoạt động 4: (15’)Chơi trò chơi Phóng viên 1. HS thay phiên nhau đóng vai phóng viên (Báo Thiếu Niên Tiền Phong hoặc Đài truyền hình Việt Nam) để phỏng vấn các HS khác về một số nội dung có liên quan đến chủ đề bài học. Ví dụ: - Theo bạn, HS lớp 5 cần phải làm gì? - Bạn cảm thấy như thế nào khi là HS lớp 5? - Bạn đã thực hiện được những điểm nào trong chương trình “Rèn luyện đội viên ? - Hãy nêu những điểm bạn thấy mình đã xứng đáng là HS lớp 5. -Hãy nêu những điểm bạn thấy mình phải cố gắng hơn để xứng đáng là HS lớp 5. - Bạn hãy hát một bài hoặc đọc một bài thơ về chủ để Trường em. - 2. GV nhận xét và kết luận 3. HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK. *Hoạt động tiếp nối (5’) 1. Lập kế hoạch phấn đấu của bản thân trong năm học này: - Mục tiêu phấn đấu; - Những thuận lợi đã có; - Những khó khăn có thể gặp; - Biện pháp khắc phục những khó khăn; - Những người có thể hỗ trợ, giúp đỡ em khắc phục khó khăn. 2. Sưu tầm các bài thơ, bài hát nói về HS lớp 5 gương mẫu và về chủ đề Trường em. 3. Vẽ tranh về chủ đề Trường em. _______________________________________ Thứ ba, ngày 28 tháng 8 năm 2012 Toán: Tiết 2: Ôn tập tính chất cơ bản của phân số I. Mục tiêu: Biết tính chất cơ bản của phân số, vận dụng để rút gọn phân số và quy đồng mẫu số các phân số ( trường hợp đơn giản). III. Các hoạt động dạy học : *Hoạt động 1: (20’)Ôn tập tính chất cơ bản của phân số. - GV hướng dẫn HS thực hiện theo ví dụ 1, chẳng hạn có thể nêu thành bài tập dạng: = x = , HS chọn một số thích hợp để điền số đó ... ép kết quả quan sát một buổi trong ngày (theo lời dặn của thầy (cô) khi kết thúc tiết học trước) - VBT Tiếng Việt 5, tập một III. Các hoạt động dạy - học * Hoạt động 1. ( 5 phút ) - Kiểm tra bài cũ - Nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ trong tiết TLV Cấu tạo của bài văn tả cảnh - Nhắc lại cấu tạo của bài “ Nắng trưa”. - Giới thiệu bài GV nêu MĐ, yc của tiết học *Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh làm Bài tập. (33 phút ) Bài tập 1 - Một HS đọc nội dung BT 1. - HS cả lớp đọc thầm lại đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng, trao đổi cùng bạn bên cạnh để trả lời lần lượt các câu hỏi (không cần viết lại) - Một số HS tiếp nối nhau thi trình bày ý kiến (các em nhìn vào đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng để phát biểu). Cả lớp và GV nhận xét. - GV nhấn mạnh nghệ thuật quan sát và chọn lọc chi tiết tả cảnh của tác giả bài văn. Câu trả lời: a) Tác giả tả những sự vật gì trong buổi sớm mùa thu? b) Tác giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào? c) Tìm một chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả? Tả cánh đồng buổi sớm: vòm trời; những giọt mưa; những sợi cỏ; những gánh rau; những bó huệ của người bán hàng; bầy sáo liệng trên cánh đồng lúa đang kết dòng; mặt trời mọc. - Bằng cảm giác của làn da (xúc giác): thấy sớm đầu thu mát lạnh; một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên khăn và tóc; những sợi cỏ ướt đẫm nước làm ướt lạnh bạn chân. - Bằng mắt (thị giác): thấy mây xám đục, vòm trời xanh vòi vọi; vài giọt mưa loáng thoáng rơi; người gánh rau và những bó huệ trắng muốt; bầy sáo liệng chấp chới trên cánh đồng lúa đang kết dòng; mặt trời mọc trên những ngọn cây xanh tươi. HS có thể thích một chi tiết bất kì (VD: giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi; một vài giọt mưa loáng thoáng rơi) Nếu các em nói được lý do vì sao mình thích chi tiết đó thì càng đáng khen Bài tập 2 - Một HS đọc yêu cầu của BT. - GV (và HS ) giới thiệu một vài tranh, ảnh minh hoạ cảnh vườn cây, công viên, đường phố, nương rẫy(GV và HS sưu tầm - nếu có). - GV kiểm tra kết quả quan sát, mỗi HS tự lập dàn ý (vào VBT) cho bài văn tả cảnh một buổi trong ngày. GV phát riêng giấy khổ to và bút dạ cho 2 - 3 HS khá, giỏi. - Một số HS (dựa vào dàn ý đã viết) tiếp nối nhau trình bày. Cả lớp và GV nhận xét, đánh giá cao những HS có khả năng quan sát tinh tế, phát hiện được nét độc đáo của cảnh vật; biết trình bày theo một dàn ý hợp lí những gì mình đã quan sát được một cách rõ ràng, gây ấn tượng. GV chấm điểm những dàn ý tốt. - GV chốt lại bằng cách mời 1 HS làm bài tốt nhất trên giấy khổ to dán bài lên bảng lớp, trình bày kết quả để cả lớp và GV nhận xét, bổ sung, xem như là một mẫu để HS cả lớp tham khảo. - Sau khi nghe các bạn trình bày và đóng góp ý kiến, mỗi HS tự sửa lại dàn ý của mình. VD về dàn ý sơ lược tả một buổi sáng trong một công viên *Mở bài: giới thiệu bao quát cảnh yên tĩnh của công viên vào buổi sớm. *Thân bài (tả các bộ phận của cảnh vật); - Cây cối, chim chóc, những con đường.. - Mặt hồ. - Người tập thể dục, thể thao. *Kết bài: Em rất thích đến công viên vào những buổi sớm mai. *Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò ( 2 phút ) - GV nhận xét tiết học - yêu cầu HS về nhà tiếp tục hoàn chỉnh dàn ý đã viết, viết lại vào vở; chuẩn bị cho tiết TLV tới (viết một đoạn văn tả cảnh một buổi trong ngày) __________________________________ Khoa học : Bài 2: nam hay nữ I - Mục tiêu : - Nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm xã hội về vai trò của nam và nữ. - Tôn trọng các bạn cùng giới và khác giới, không phân biệt nam, nữ. - Kĩ năng phân tích đối chiếu các đặc điểm đặc trưng của nam và nữ. II- chuẩn bị: - Hình trang 6, 7 SGK. - Các tấm phiếu có nội dung như trang 8 SGK. III - Hoạt động dạy – học * Hoạt động 1: thảo luận *Bước 1: Làm việc theo nhóm GV yêu cầu nhóm trưởng điểu khiển nhóm mình thảo luận các câu hỏi 1, 2, 3,trang 6 SGK. * Bước 2: Làm việc cả lớp Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Lưu ý: Mỗi nhóm chỉ trình bày câu trả lời của một câu hỏi, các nhóm khác bổ sung. Kết luận : Ngoài những đặc điểm chung, giữa nam và nữ có sự khác biệt, trong đó có sự khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục. Khi còn nhỏ, bé trai và bé gái chưa có sự khác nhau rõ rệt về ngoại hình ngoài cấu tạo của cơ quan sinh dục. Đến độ tuổi nhất định, cơ quan sinh dục mới phát triển và làm cho cơ thể nữ và nam có nhiều điểm khác biệt về mặt sinh học. Ví dụ: - Nam thường có râu, cơ quan sinh dục nam tạo ra tinh trùng. - Nữ có kinh nguyệt, cơ quan sinh dục nữ tạo ra trứng. Kết thúc hoạt động này, GV yêu cầu một vài HS trả lời câu hỏi: Nêu một số điểm khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. * Hoạt động 2: trò chơi “ai nhanh, ai đúng?” *Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn GV phát cho mỗi nhóm các tấm phiếu như gợi ý trong trang 8 SGK và hướng dẫn HS cách chơi như sau: 1. Thi xếp các tấm phiếu vào bảng dưới đây: Nam Cả nam và nữ Nữ 2. Lần lượt từng nhóm giải thích tại sao lại sắp xếp như vậy. Các thành viên của nhóm khác có thể chất vấn, yêu cầu nhóm đó giải thích rõ hơn. 3. Cả lớp cùng đánh giá, tìm ra sự sắp xếp giống nhau hoặc khác nhau giữa các nhóm, đồng thời xem nhóm nào sắp xếp đúng và nhanh là thắng cuộc. * Bước 2: Các nhóm tiến hành như hướng dẫn ở bước 1 * Bước 3: Làm việc cả lớp - Đại diện mỗi nhóm trình bày và giải thích tại sao nhóm mình lại sắp xếp như vậy. - Trong quá trình thảo luận với các nhóm bạn, mỗi nhóm vẫn có quyền thay đổi lại sự sắp xếp của nhóm mình, nhưng phải giải thích được tại sao lại thay đổi. * Bước 4: GV đánh giá, kết luận và tuyên dương nhóm thắng cuộc. Dưới đây là đáp án: Nam Cả nam và nữ Nữ - Có râu - Cơ quan sinh dục tạo ra tinh trùng - Dịu dàng -Mạnh mẽ -Kiên nhẫn -Tự tin -Chăm sóc con -Trụ cột gia đình -Đá bóng -Giám đốc -Làm bếp giỏi -Thư kí - Cơ quan sinh dục tạo ra trứng -Mang thai - Cho con bú GV tổng kết: _______________________________________ Mĩ thuật: Bài 1: Thường thức mĩ thuật xem tranh thiếu nữ bên hoa huệ I. Mục tiêu: - Hiểu vài nét về họa sĩ Tô Ngọc Vân. - Có cảm nhận về vẻ đẹp của tranh Thiếu nữ bên hoa huệ. II. Chuẩn bị: - SGK, SGV - Tranh Thiếu nữ bên hoa huệ - Sưu tầm thêm một số thanh của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân III. các hoạt động dạy - học Giới thiệu bài (2’) - GV giới thiệu một vài bức tranh đã chuẩn bị và yêu cầu HS khi xem tranh cần lưu ý: + Tên tranh + Tên tác giả + Các hình ảnh trong tranh + Mầu sắc + Chất liệu của bức tranh - GV cho một vài HS nêu cảm nhận của mình về bức tranh. *Hoạt động 1: ( 8’)Giới thiệu vài nét về hoạ sĩ Tô Ngọc Vân - GV có thể chia nhóm theo tổ hoặc theo bàn và cho HS đọc mục 1 trang 3 SGK. - Chuẩn bị các câu hỏi để các nhóm trao đổi dựa vào nội dung sau: + Em hãy nêu một vài nét về tiểu sử của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân - GV dựa vào câu trả lời của HS, bổ sung: + Tô Ngọc Vân là một hoạ sĩ tài năng, có nhiều đóng góp cho nền mĩ thuật hiện đại Việt Nam. Ông tốt nghiệp khoá II(1926 - 1931) Trường Mĩ thuật Đông Dương, sau đó trở thành giảng viên của trường. Những năm 1939- 1944 là giai đoạn sáng tác sung sức nhất của ông với chất liệu chủ đạo là sơn dầu . Những tác phẩm nổi bật ở giai đoạn này là: Thiếu nữ bên hoa huệ (1943), Thiếu nữ bên hoa sen (1944), Hai thiếu nữ và em bé (1944),... Đây là những tác phẩm thể hiện kĩ thuật vẽ sơn dầu điêu luyện của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân và cũng là những tác phẩm tiêu biểu cho nghệ thuật sơn dầu Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. + Sau cách mạng tháng Tám, hoạ sĩ Tô Ngọc Vân đảm nhận cương vị hiệu trưởng trường Mĩ Thuật Việt Nam ở chiến khu Việt Bắc. Từ đó, ông đã cùng anh em văn nghệ sĩ đem tài năng và tình yêu nghệ thuật góp phần phục vụ cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. ở giai đoạn này, ông vẽ nhiều tranh về Bác Hồ, và đề tài kháng chiến như: Chân dung Hồ Chủ Tịch, Chạy giặc trong rừng, Nghỉ chân bên đồi, Đi học đêm, Cô gái Thái,... Trong sự nghiệp của mình hoạ sĩ Tô Ngọc Vân không chỉ là một hoạ sĩ mà con là nhà quản lí, nhà nghiên cứu lí luận mĩ thuật có uy tín. Ông đã có nhiều đóng góp trong việc đào tạo đội ngũ hoạ sĩ tài năng cho đất nước. Ông hi sinh trên đường đi công tác trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 khi tài năng đang nở rộ. Năm 1996, ông đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật. *Hoạt động 2: (25’)Xem tranh Thiếu nữ bên hoa huệ - GV yêu cầu HS quan sát tranh Thiếu nữ bên hoa huệ và thảo luận theo nhóm về những nội dung sau: + Hình ảnh chính của bức tranh là gì? (Thiếu nữ mặc áo dài trắng) + Hình ảnh chính được vẽ như thế nào? (Hình mảng đơn giản, chiếm diện tích lớn trong bức tranh) + Bức tranh còn có những hình ảnh nào nữa? (bình hoa đặt trên bàn) + Màu sắc của bức tranh như thế nào? (Màu chủ đạo là trắng, xanh, hồng hoà sắc nhẹ nhàng, trong sáng) + Tranh vẽ bằng chất liệu gì? (Sơn dầu) + Em có thích bức tranh này không? - Yêu cầu một số thành viên của các nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi, sau đó giáo viên bổ sung và hệ thống lại nội dung kiến thức: Bức tranh Thiếu nữ bên hoa huệ là một trong những tác phẩm tiêu biểu của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân. Với bố cục đơn giản, cô đọng; hình ảnh chính là một thiếu nữ thành thị trong tư thế ngồi nghiêng, dáng uyển chuyển đầu hơi cúi, tay trái vuốt nhẹ lên mái tóc, tay phải nâng nhẹ cánh hoa. Màu sắc trong tranh nhẹ nhàng: màu trắng, màu xanh, màu hồng chiếm phần lớn diện tích bức tranh. Màu trắng và ghi xám của áo, màu hồng của làn da, màu trắng và xanh nhẹ của những bông hoa kết hợp với màu đen của mái tóc tạo nên hoà sắc nhẹ nhàng tươi sáng. ánh sáng lan toả trên toàn bộ bức tranh làm nổi bật hình ảnh thiếu nữ dịu dàng, thanh khiết. Bức tranh Thiếu nữ bên hoa huệ là một trong những bức tranh đẹp có sức hấp dẫn, lôi cuốn người xem. Bức tranh được vẽ bằng sơn dầu, một chất liệu mới vào thời đó, nhưng mang vẻ đẹp giản dị, tinh tế, gần gũi với tâm hồn người Việt Nam. *Hoạt động 3: (5’) Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét chung tiết học - Khen ngợi các nhóm, cá nhân tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài Dặn dò - Sưu tầm thêm tranh của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân và tập nhận xét - Nhắc HS quan sát màu sắc trong thiên nhiên và chuẩn bị cho bài học sau. __________________________________________________ Phần xem của tổ trưởng Duyệt của BGH
Tài liệu đính kèm: