I.Mục tiêu:
Sau bài học, HS có khả năng
Nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào và thở ra
Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đồ.
Chỉ trên sơ đồ và nói được đuờng đi của không khí ta hít vào và thở ra.
Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống cả con người.
GIÁO ÁN TỰ NHIÊN XÃ HỘI TUẦN 1 Chủ đề: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE Thứ ngày tháng năm Tiết 1 Tự nhiên xã hội Bài 1: HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP I.Mục tiêu: Sau bài học, HS có khả năng Nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào và thở ra Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đồ. Chỉ trên sơ đồ và nói được đuờng đi của không khí ta hít vào và thở ra. Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống cả con người. II.Đồ dùng dạy học: Các hình trong SGK trang 4,5 III.Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt đông học Hoạt động 1: Thực hành cách thở sâu Mục tiêu: HS nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu và thở ra hết sức -GV cho cả lớp chơi trò chơi -Cảm giác của các em ra sao khi nín thở lâu? -GV hướng dẫn HS vừa làm,vừa theo dõi cử động phồng lên xẹp xuống của lồng ngực khi các em hít vào và thở ra. Hoạt động 2: Làm việc vói SGK Mục tiêu: Chỉ trên sơ đồ và nói dược tên các bộ phận của cơ quan hô hấp, nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra. Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người GV khen ngợi cặp HS nào có câu hỏi sáng tạo. Kết luận: Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Cơ quan hô hấp gồm: mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi.Mũi khí quản và phế quản là đường dẫn khí. Hai lá phổi có chức năng trao đổi khí. Tránh không để dị vật như thức ăn, nước uống vật nhỏ,rơi vào đường thở. Hoạt đông thở bị ngừng trên 5 phút cơ thể sẽ bị chết. Bởi vậy, khi bị dị vật làm tắt đường thở cần phải cấp cứu ngay lập tức Làm bài tập 1 trang 3 SGK Xem trước bài: Nên thở như thê nào? Cả lớp cùng thực hiện động tác: “Bịt mũi nín thở” Thở gấp hơn, sâu hơn lúc bình thường. Một HS lên trước lớp thực hiện động tác thở sâu như hình 1 trang 4 SGK.Cả lớp đứng tại chỗ đặt một tay lên ngực và cùng thực hiện hít vào thật sâu và thở ra hết sức. Khi ta thở lồng ngực phồng lên, xẹp xuống đó là cử động hô hấp. Làm việc theo từng cặp HS mở SGK quan sát hình 2 trang 5 SGK. 1 HS hỏi, 1 HS trả lời. Làm việc cả lớp HS hỏi đáp từng cặp trước lớp. Thứ ngày tháng năm Tiết 2 Tự nhgiên xã hội Bài 2 NÊN THỞ NHƯ THÊ NÀO? I.Mục tiêu: Sau bài học sinh có khả năng: Hiểu được tại sao ta nên thở mũi và không nên thở bằng miệng. Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác hại của việc hít thở không khí có nhiều khí các-bô-níc, nhiều khói, bụi đối với súc khỏe con người. II.Đồ dùng dạy học: Các hình trong SGK trang 6,7. Gương soi nhỏ đủ cho các nhóm. III.Các hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1: Thảo luận nhóm. Mục tiêu: Giải thích được tại sao ta nên thở bằng mũi mà không nên thở bằng miệng GV hướng dẫn HS quan sát Khi sỗ mũi em thấy có gì chảy ra từ hai lỗ mũi? Tại sao thở bằng mũi tốt hơn thở bằng miệng? Hoạt động 2: Làm việc với SGK Mục tiêu: Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác hại của việc hít thở không khí có nhiều khói bụi đối với sức khỏe. Yêu cầu HS quan sát hình 3,4,5 trang 7 SGK. -Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành, bức tranh nào thể hiện không khí có nhiều khói bụi? -Khí được thở ở nơi không khí trong lành bạn cảm thấy như thế nào? Nêu cảm giác của bạn khi phải thở không khí có nhiều khói bụi? - GV chỉ định một số HS lên trình bày kết quả thảo luận theo cặp trước cả lớp. Thở không khí trong lành có lợi gì? Thở không khí có nhiều khói bụi có hại gì? Thở không khí ô nhiễm sẽ có hại cho sức khỏe. Làm BT 3 trang 4 SBT Xem trước bài: Vệ sinh hô hấp Nhận xét tiết học. HS lấy gương ra soi hoặc quan sát lỗ mũi bạn. Nước mũi Thở bằng mũi là hợp vệ sinh, có lợi cho sức khỏe Làm việc theo cặp, thảo luận theo gợi ý của GV Làm việc cả lớp. Cả lớp cùng suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Không khí trong lành là không khí chứa nhiều khí oxi, ít khí các-bô-níc và khói, bụiKhí ôxi cần cho hoạt động sống của cơ thể. Không khí chứa nhiều khí các-bô-níc, khói, bụilà không khí bị ô nhiễm. TUẦN 2 Thứ ngày tháng năm Tiết 3 Tự nhiên xã hội Bài 3 VỆ SINH HÔ HẤP I.Mục tiêu: Sau bài học sinh biết: Nêu ích lợi của việc tập thở buổi sáng. Kể ra những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp. Giữ sạch mũi họng II.Đồ dùng dạy học : Các hình trong SGK trang 8,9 III.Các hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1: Thảo luận nhóm Mục tiêu: Nêu được ích lời của việc tập thở buổi sáng. Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi gì? Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch mũi, họng? Nên có thói quen tập thể dục buổi sáng và có ý thức giữ vệ sinh mũi, họng. Hoạt động 2: Thảo luận theo cặp. Mục tiêu: Kể ra được những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp. GV theo dõi và giúp HS đặt thêm những câu hỏi. GV gọi HS trình bày. GV nhận xét-Yêu cầu cả lớp: Kể ra những việc nên làm và có thể làm được để bảo vệ và giữ gìn vệ sinh cơ quan hô hấp. Nêu những việc các em có thể làm ở nhà và xung quanh khu vực mà các em sống để giữ cho bầu không khí luôn trong lành. Kết luận: Không nên ở trong phòng có người hút thuốc lá, thuốc lào và chơi đùa ở nơi có nhiều khói, bụi khi quét dọn vệ sinh lớp học, nhà cần phải đeo khẩu trang. Thực hành: Làm BT 3 trang 5 SGK Xem trước bài: Phòng bệnh đường hô hấp. Nhận xét: tiết học. -Làm việc theo nhóm HS quan sát các hình 1,2,3 trang 8 SGK thảo luận và trả lời câu hỏi: -Buổi sáng sớm có không khí trong thường trong lành, ít khói, bụi -Hằng ngày, cần lau sạch mũi và súc miệng bằng nước muối để tránh bị nhiễm trùng các bộ phận của cơ quan hô hấp trên. -Làm việc cả lớp Đại diện mỗi nhóm chỉ trả lời một câu hỏi, sau mỗi câu HS khác bổ sung. -Làm việc theo cặp: 2HS ngồi cạnh nhau cùng quan sát các hình ở trang 9 SGK và trả lời câu hỏi. Chỉ và nói tên các việc nên và không nên làm để bảo vệ và giữ gìn cơ quan hô hấp. Các cặp làm việc. Làm việc cả lớp Mỗi HS phân tích một bức tranh Thứ ngày tháng năm Tiết 4 Tự nhiên xã hội Bài 4 PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP I.Mục tiêu: Sau bài học, HS có thể: -Kể tên được một số bệnh đường hô hấp thường gặp -Nêu được nguyên nhân và cách đề phòng bệnh đường hô hấp. -Có ý thức phòng bệnh đường hô hấp II.Đồ dùng dạy học: -Các hình trong SGK trang 10,11. III.Các hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt động học A.Kiểm tra bài cũ: -Nêu ích lợi của việc tập thở buổi sáng. -Kể những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh đường hô hấp. -Chấm một số vở BT B.Bài mới: -Nêu mục tiêu bài học -GV ghi tựa bài. Hoạt động 1: Động não. Mục tiêu: Kể tên một số bệnh đường hô hấp thưòng gặp. Yêu cầu HS nhắc lại tên các bộ phận của cơ quan hô hấp. Những bệnh đường hô hấp thường gặp? Hoạt động 2: Làm việc với SGK Mục tiêu: Nêu được nguyên nhân và cách đề phòng bệnh đường hô hấp và có ý thức phòng bệnh. GV theo dõi Gọi đại diện một số cặp trình bày những gì các em đã thảo luận khi quan sát hình. Người bị bệnh viêm phổi hoặc viêm phế quản thường bị ho, sốt Chúng ta cần làm gì để đề phòng bệnh viêm đường hô hấp? Các em đã có ý thức phòng bệnh đường hô hấp chưa? Kết luận: Các bệnh viêm đường hô hấp thường gặp là: viêm họng,viêm phê quản,viêm phổi Nguyên nhân chính: Do bị nhiễm lạnh, nhiễm trùng hoặc biến chứng của các bệnh truyền nhiêm(cúm,sởi) Hoạt động 3: Chơi trò chơi bác sĩ Mục tiêu: Giúp HS cũng cố những kiến thức đã học được về phòng bênh viêm đường hô hấp. Yêu cầu HS đóng vai bệnh nhân kể được một số biểu hiện của đường hô hấp. HS đóng vai bác sĩ nêu được tên bệnh. GV mời một cặp lên đòng vai bệnh nhân và bác sĩ. -Làm BT 4 trang 6 SBT -Xem bài trước: Bệnh lao phổi. -Nhận xét tiết dạy -2 HS nêu tên -Mỗi HS kể tên một bệnh đường hô hấp mà các em biết. Bệnh viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản và viêm phổi. Làm việc theo cặp. HS quan sát và trao đổi với nhau về nội dung các hình 1,2,3,4,5,6 ở trang 10 và 11 SGK. Làm việc cả lớp Mỗi nhóm chỉ nói về một hình, các nhóm khác bổ sung. Để phòng bệnh viêm họng, viêm phế quản và viêm phổi chúng ta cần nặc đủ ấm, không để lạnh cổ, ngực, hai bàn chân, ăn đủ chất và không uống đồ quá lạnh. Một HS đóng vai bệnh nhân và một HS đóng vai bác sĩ Cả lớp xem và góp ý bổ sung. TUẦN 3 Thứ ngày tháng năm Tiết 5 Tự nhiên xã hội Bài 5 BỆNH LAO PHỔI I.Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: -Nêu nguyên nhân,đường lây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi. -Nêu được việc nên làm và không nên làm để phòng bệnh lao phổi. -Nói với bố mẹ khi mắc bệnh về đường hô hấp(hoặc có những dấu hiệu) để được đi khám và chữa bệnh. -Tuân theo các chỉ dẫn của bác sĩ. II.Đồ dùng dạy học: -Các hình trong SGK trang 12,13 III.Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1: Mục tiêu: Nêu nguyên nhân, đường lây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi. Bước 1: Làm việc theo nhóm: +Nguyên nhân gây ra bệnh lao phổi là gì? +Bệnh lao phổi có biểu hiện như thế nào? +Bệnh lao phổi có thể lây từ người bệnh sang người lành bằng con đường nào? +Bệnh lao phổi gây ra tác hại gì đối với sức khỏe của bản thân người bệnh và những người xung quanh? Bước 2: Làm việc cả lớp. Hoạt động2: Bước 1: Thảo luận nhóm -Kể ra những việc làm và hoàn cảnh khiến ta dễ mắc bệnh lao phổi? -Nêu nhũng việc làm và hoàn cảnh giúp ta phóng tránh bệnh lao phổi? -Tại sao không nên khạc nhổ bừa bãi? Bước 2: Làm việc cả lớp Cả lớp GV nhận xét Bước 3: Liên hệ Em và gia đình cần làm gì để phòng tránh bệnh lao phổi? Hoạt động 3: Đóng vai Bước 1: Nhận nhiệm vụ và chuẩn bị trong nhóm: +Nếu bị một trong các bệnh đường hô hấp em sẽ nói gì với bố mẹ? + Khi được đưa đi khám em sẽ nói gì với bác sĩ? Bước 2: Trình diễn Thực hành: Làm BT 5 trang 7 vở BT. Xem trước bài: Máu và cơ quan tuần hoàn. Nhận xét tiết học. Nhóm trưởng điều khiển các bạn quan sát các hình 1,2,3,4,5 thảo luận. Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận: -Bệnh lao phổi là bệnh do vi khuẩn lao gây ra -Người bệnh th7ờng ăn không ngon, người gầy đi và hay sốt nhẹ vào buổi chiều. -Bệnh này có thể lây từ ngườibệnh sang người lành qua đường hô hấp. -Người mắc bệnh sức khỏe giảm sút,tốn kém tiền của để chữa và còn làm lây những người trong gia đình HS từng nhóm quan sát hình trang 13 SGK Đại diện mỗi nhóm lên trình bày kết quả thảo luận: Các nhóm xung phong trình bày trước lớp. Thứ ngày tháng năm Tiết 6 Tự nhiên xã hội. Bài 6 MÁU VÀ CƠ QUAN TUẦN HOÀN I.Mục tiêu: Sau bài học, HS có khả năng: -Trình bày sơ lược về cấu tạo và chức năng của máu. -Nêu được chúc năng của cơ quan tuần hoàn. -Kể được tên các bộ phận của cơ quan tuần hoàn. II.Đồ dùng dạy học: -Các hình trong SGK trang 14,15 III. Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận: Mục tiêu: -Trình bày được sơ lược về thành phần của máu và chức năng của huyết cầu đỏ -Nêu được chúc năng của cơ quan tuần hoàn. Bước 1: Làm việc theo nhóm +Bạn đã bị đứt tay hay trầy da bao giờ chưa?Khi bị đứt tay hay trầy da bạn nhìn thấy gì ở vết thương? +Theo bạn, khi máu mới chảy ra khỏi cơ thể, máu là chất đặc hay lỏng? +Quan sát máu đã được chống đông trong ống nghiệm hoặc ở hình 2 trang 14, bạn thấy máu được chia làm mấy phần?Đó là những phần nào? +Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể có tên là gì? Bước 2:Làm việc cả lớp. Hoạt động 2: Làm việc với SGK Bước 1: Làm việc theo cặp Chỉ trên hình vẽ đâu là tim? Đâu là các mạch máu? Dựa vào hình vẽ, mô tả vị trí của tim trong lồng ngực.Chỉ vị trí của tim trên lồng ngực của mình. Bước 2:Làm việc cả lớp Hoạt động 3:Chơi trò chơi tiếp sức Bước 1: GV giới thiệu hướng dẫn trò chơi. Bước 2: Người đứng trên cùng của mỗi đội cầm phấn lên bảng viết tên một bộ phận của cơ thể của các mạch máu đi tới xong chuyền cho bạn tiếp theo. Cả lớp- GV nhận xét tuyên dương đội thắng cuộc. -Thực hành làm BT 6 trang 9 vở BT -Xem trước bài: Hoạt động tuần hoàn. -Nhận xét tiết học Các nhóm quan sát các hình 1,2,3 trang 14 SGK để thảo luận. Đại diện từng nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm: -Máu là một chất lỏng màu đỏ, gồm hai thành phần: huyết tương và huyết cầu. -Có nhiều loại huyết cầu quan trọng nhất là huyết cầu đỏ. Huyết cầu đỏ có dạng như các dĩa, lõm hai mặt. Nó có chức năng mang khí ôxi đi nuôi cơ thể. -Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể được gọi là cơ quan tuần hoàn. HS quan sát hình 4 trang 15 SGK, một bạn hỏi, một bạn trả lời. Gọi HS lên trình bày kết quả thảo luận. Cơ quan tuần hoàn gồm có tim và các mạch máu. HS chia thành 2 đội có số người bằng nhau TUẦN 4 Thứ ngày tháng năm TIẾT 7 Tự nhiên xã hội Bài 7 HOẠT ĐỘNGTUẦN HOÀN I.Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: Thực hành nghe nhịp đập của tìm và đếm nhịp mạch đập. Chỉ đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ. II. Đồ dùng dạy học: Các hình trong SGK trang 16,17 III. Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1: Thực hành Bước 1: Làm việc cả lớp -Áp tai vào ngựa của bạn để nghe tim đâp và đếm số nhịp đập của tim trong 1 phút. -Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên của tay trái của bạn mình hoặc tay trái của bạn đếm số nhịp mạch đâp trong một phút. Bước 2: Làm việc theo cặp. Bước 3: Làm việc cả lớp -Các em đã nghe thấy gì khi áp tai vào ngực của bạn mình. -Khi đặt mấy đầu ngón tay lên cổ tay mình hoặc tay bạn em cảm thấy gì? Hoạt động 2: Làm việc với SGK Bước 1: Làm việc theo nhóm chỉ động mạch, tĩnh mạch và mao mạch trên sơ đồ. Nêu chức năng của từng loại mạch máu? Chỉ và nói đường đi của vòng tuần hoàn nhỏ. Vòng tuần hoàn nhỏ có chức năng gì? Bước 2: Làm việc cả lớp Hoạt động 3:Chơi trò chơi ghép chữ vào hình. Bước 1 : Yêu cầu các nhóm thi đua ghép chữ vào hình. Nhóm nào hoàn thành trước, ghép chữ đúng vị trí và trình bày đẹp là thắng cuộc. Bước 2: Từng nhóm thực hiện Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhau xem nhóm nào thắng. Thực hành: Làm vở BT trang 10 Xem trước bài, vệ sinh cơ quan tuần hoàn. Nhận xét tiết học. Gọi 1 số HS làm cho cả lớp quan sát. Từng cặp thực hành theo hướng dẫn. Một số nhóm trình bày kết quả nghe và đếm nhịp tim và mạch. HS làm việc theo nhóm Đại diện các nhóm lên chỉ vào sơ đồ và trình bày phần trả lời một câu hỏi HS chơi như hướng dẫn Thứ ngày tháng năm TIẾT 8 Tự nhiên xã hội Bài 8 VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: -So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi thư giản. -Nêu các việc cần làm và không nên làm để bảo vệ và giữ gìn vệ sinh cơ quan tuần hoàn -Tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn. II. Đồ dùng dạy học: Hình vẽ trong SGK trang 18,19. III. Hoạt động dạy - học: Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1: Chơi trò chơi vận động. Mục tiêu: So sánh được mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hay làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể nghỉ ngơi, thư giản. Bước 1 : Tùy điều kiện của lớp học GV có thể cho HS ra sân chơi hoặc cho các em chơi ở lớp. Các em có cảm thấy nhịp tim và mạch của mình hanhhơn lúc chúng ta ngồi yên không? Bước 2: GV cho HS chơi một trò chơi đòi hỏi vận động nhiều. So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động mạnh với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm Mục tiêu: Nêu được các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn. Có ý thức tập thể dục đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn. Bước 1 : Thảo luận nhóm Hoạt động nào có lợi cho tim mạch? Tại sao không nên luyện tập và lao động quá sức. Những trạng thái cảm xúc nào dưới đây làm cho tim đập mạnh hơn: -Khi quá vui: -Lúc hồi hộp, xúc động mạnh. -Lúc thư giản, tức giận. -Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, đi giày dép quá chật ? -Kể tên một số thức ăn, đồ uống, giúp bảo vệ tim mạch và tên những thức ăn, đồ uống làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch. Bước 2: làm việc cả lớp. HS và GV nhận xét bổ sung (nếu có) lần lượt từng câu hỏi. Thực hành làm BT trang 12 Xem bài tới: “Phòng bệnh tim mạch”. Cả lớp thực hiện Cả lớp thực hiện trò chơi Mạch đập và nhịp của các em có nhanh hơn 1 chút. Khi ta vận động mạnh hoặc lao động chân tay thì nhịp đập của tim và mạch nhanh hơn bình thường. Các nhóm trưởng điều khiển nhóm quan sát hình trang 19 SGK và thảo luận câu hỏi. Đại diện mỗi nhóm trình bày phần trả lời câu hỏi
Tài liệu đính kèm: