Tập đọc Hũ bạc của người cha
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: hũ bạc, siêng năng, nhắm mắt, kiếm nổi, vất vả, thản nhiên,.
- Biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật ( ông lão ).
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :
- Nắm được nghĩa của các từ mới : hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm,
- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện : Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải.
Tuần : 15 Thứ Hai, ngày . . . tháng . . . năm . . . . . . . Tiết : Lớp 3 Chào cờ Tuần : 15 Thứ Hai Tiết : Lớp 3 Tập đọc I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: hũ bạc, siêng năng, nhắm mắt, kiếm nổi, vất vả, thản nhiên,... Biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật ( ông lão ). Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa của các từ mới : hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm, Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện : Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Sau khi sắp xếp đúng các tranh theo thứ tự trong truyện, học sinh dựa vào tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện Hũ bạc của người cha. Kể tự nhiên, phân biệt lời người kể với giọng nhân vật ông lão Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị :GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Giáo viên nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài GV đọc mẫu với giọng đọc phù hợp với lời nhân vật. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV cho HS đọc nối tiếp câu Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 5 đoạn. Giáo viên gọi học sinh đọc từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy GV kết hợp giải nghĩa từ khó: dúi, thản nhiên, dành dụm Giáo viên gọi từng tổ đọc. Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4, 5. Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 18’ ) Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì ? + Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào ? + Các em hiểu tự mình kiếm nổi bát cơm nghĩa là gì ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi : + Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4 và hỏi : + Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì ? + Vì sao người con phản ứng như vậy ? + Thái độ của ông lão như thế nào khi thấy con thay đổi như vậy ? + Tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này. Giáo viên chốt ý : câu chuyện cho thấy hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải Hát 3 học sinh đọc Học sinh trả lời Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Học sinh đọc thầm. Ông lão người Chăm buồn vì con trai lười biếng. Ông lão muốn con trai trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. Tự mình kiếm nổi bát cơm nghĩa là tự làm, tự nuôi sống mình, không phải nhờ vào bố mẹ. Học sinh đọc thầm, thảo luận Ông lão vứt tiền xuống ao để thử xem những đồng tiền ấy có phải tự tay con mình kiếm ra không. Nếu thấy tiền của mình vứt đi mà con không xót nghĩa là tiền ấy không phải tự tay con vất vả làm ra. Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm : anh đi xay thóc thuê, mỗi ngày được 2 bát gạo, chỉ dám ăn một bát. Ba tháng dành dụm được 90 bát gạo, anh bán lấy tiền mang về. Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra, không hề sợ bỏng. Người con phản ứng như vậy vì anh vất vả suốt ba tháng trời mới kiếm được từng ấy tiền nên anh quý và tiếc những đồng tiền mình làm ra. Khi thấy con thay đổi như vậy ông cười chảy cả nước mắt vì vui mừng, cảm động trước sự thay đổi của con trai. Những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này là : Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. Tiết 2 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật ( ông lão ) Phương pháp : Thực hành, thi đua Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 4, 5 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật ( ông lão ) Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Mục tiêu : giúp học sinh sắp xếp đúng các tranh theo thứ tự trong truyện, sau đó dựa vào tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện Hũ bạc của người cha Phương pháp : Quan sát, kể chuyện Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên cho học sinh quan sát 5 tranh minh hoạ đã đánh số, nghĩ về nội dung từng tranh, tự sắp xếp các tranh bằng cách viết ra giấy nháp trình tự đúng của 5 tranh. Giáo viên chốt lại ý kiến đúng và cho 1 học sinh lên bảng sắp xếp các tranh Giáo viên cho 5 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung từng bức tranh Tranh 3 : Anh con trai lười biếng chỉ ngủ. Còn cha già thì còng lưng làm việc. Tranh 5 : Người cha vứt tiền xuống ao, người con nhìn theo thản nhiên Tranh 4 : Người con đi xay thóc thuê để lấy tiền sống và dàng dụm mang về. Tranh 1 : Người cha ném tiền vào bếp lửa, người con thọc tay vào bếp lửa để lấy tiền ra. Tranh 2 : Vợ chồng ông lão trao hũ bạc cho con cùng lời khuyên : Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh kể chuyện theo nhóm Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu : Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự không ? Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ? Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai. Củng cố : ( 2’ ) Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét Sắp xếp đúng các tranh theo thứ tự trong truyện, học sinh dựa vào tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện Hũ bạc của người cha Học sinh quan sát và tự sắp xếp các tranh 1 học sinh lên bảng sắp xếp các tranh : 3 – 5 – 4 – 1 – 2 5 học sinh lần lượt kể Học sinh kể chuyện theo nhóm. Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Tuần : 15 Thứ Hai Tiết : Lớp 3 Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh : Biết thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số Kĩ năng: học sinh làm tính nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Chia số có hai chữ số với số có một chữ số ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : Chia số có ba chữ số với số có một chữ số ( 1’ ) Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia 648 : 3 ( 8’ ) Mục tiêu : giúp học biết thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số . Phương pháp : giảng giải, đàm thoại Phép chia 648 : 3 GV viết lên bảng phép tính : 648 : 3 = ? và yêu cầu HS suy nghĩ để tìm kết quả của phép tính này Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính Yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên, nếu HS tính đúng, GV cho HS nêu cách tính, sau đó GV nhắc lại để HS cả lớp ghi nhớ. Nếu HS cả lớp không tính được, GV hướng dẫn HS tính từng bước như phần bài học cu ... hai. Sau khi tìm được thương lần thứ hai, chúng ta đi tìm số dư trong lần chia thứ hai + 1 nhân 3 bằng mấy? Giáo viên : Viết 3 thẳng cột với hàng chục của số bị chia và thực hiện trừ : 4 trừ 3 bằng 1, viết 1 thẳng cột với 4 Giáo viên : Tiếp theo ta sẽ chia hàng đơn vị của số bị chia : Hạ 8 được 18, 18 chia 3 được mấy? Giáo viên : Viết 6 vào thương, 6 là thương trong lần chia thứ ba. Giáo viên : trong lượt chia thứ ba, số dư là 0. Vậy ta nói phép chia 648 : 3 = 216 là phép chia hết. Giáo viên gọi một số học sinh nhắc lại cách thực hiện phép chia. Phép chia 236 : 5 GV viết lên bảng phép tính : 236 : 5 = ? và yêu cầu HS suy nghĩ để tìm kết quả của phép tính này Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính Yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên, nếu HS tính đúng, GV cho HS nêu cách tính, sau đó GV nhắc lại để HS cả lớp ghi nhớ. Nếu HS cả lớp không tính được, GV hướng dẫn HS tính từng bước như phần bài học của SGK Giáo viên hướng dẫn : chúng ta bắt đầu chia từ hàng chục của số bị chia, sau đó mới chia đến hàng đơn vị + 2 chia 5 được không ? + 23 chia 5 được mấy ? + Viết 4 vào đâu ? Giáo viên : 4 là chữ số thứ nhất của thương và cũng là thương trong lần chia thứ nhất. Sau khi tìm được thương lần thứ nhất, chúng ta đi tìm số dư trong lần chia thứ nhất + 4 nhân 5 bằng mấy? Giáo viên : Viết 20 thẳng cột với 23 của số bị chia và thực hiện trừ : 23 trừ 20 bằng 3, viết 3 thẳng cột với 3 Giáo viên : Tiếp theo ta sẽ chia hàng đơn vị của số bị chia : Hạ 6 được 36, 36 chia 5 được mấy? Giáo viên : Viết 7 vào thương, 7 là thương trong lần chia thứ hai. Giáo viên : 7 là chữ số thứ hai của thương và cũng là thương trong lần chia thứ hai. Sau khi tìm được thương lần thứ hai, chúng ta đi tìm số dư trong lần chia thứ hai + 7 nhân 5 bằng mấy? Giáo viên : Viết 35 thẳng cột với 36 của số bị chia và thực hiện trừ : 36 trừ 35 bằng 1, viết 1 thẳng cột với 6 Giáo viên : trong lượt chia thứ hai, số dư là 1. Vậy ta nói phép chia 236 : 5 = 417 là là phép chia có dư ở các lượt chia. Giáo viên gọi một số học sinh nhắc lại cách thực hiện phép chia. Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh thực hành ( 26’ ) Mục tiêu : giúp học áp dụng thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số vào việc giải bài toán có liên quan đến phép chia Phương pháp : thi đua, trò chơi Bài 1 : tính : GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài GV gọi HS nêu lại cách tính GV Nhận xét Bài 2 : điền số : GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách thực hiện GV Nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét. Bài 4 : Viết ( theo mẫu ) : GV gọi HS đọc yêu cầu Yêu cầu học sinh đọc cột thứ nhất trong bảng Giáo viên hướng dẫn : dòng đầu tiên trong bảng là : số đã cho, dòng thứ hai là số đã cho giảm đi 8 lần, dòng thứ ba là số đã cho giảm đi 4 lần + Số đã cho đầu tiên là số nào ? + 184m giảm đi 8 lần là bao nhiêu mét ? + 184m giảm đi 4 lần là bao nhiêu mét ? + Muốn giảm một số đi một số lần ta làm như thế nào ? Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét. Hát HS suy nghĩ để tìm kết quả 648 6 3 216 04 3 18 18 0 6 chia 3 được 2, viết 2. 2 nhân 3 bằng 6; 6 trừ 6 bằng 0. Hạ 4; 4 chia 3 được 1, viết 1. 1 nhân 3 bằng 3; 4 trừ 3 bằng 1 Hạ 8 được 18; 18 chia 3 được 6, viết 6. 6 nhân 3 bằng 18; 18 trừ 18 bằng 0 6 chia 3 được 2 Viết 2 vào thương 2 nhân 3 bằng 6 4 chia 3 được 1 1 nhân 3 bằng 3 18 chia 3 được 6 Cá nhân HS suy nghĩ để tìm kết quả 236 20 5 417 36 35 1 23 chia 5 được 4, viết 4. 4 nhân 5 bằng 20; 23 trừ 20 bằng 3. Hạ 6 được 36; 36 chia 5 được 7, viết 7. 7 nhân 5 bằng 35; 36 trừ 35 bằng 1 2 chia 5 không được 23 chia 5 được 4 Viết 4 vào thương 4 nhân 5 bằng 20 36 chia 5 được 7 7 nhân 5 bằng 35 Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp Nhận xét HS nêu HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp Nhận xét HS nêu Học sinh đọc Có 405 gói kẹo xếp đều vào 9 thùng. Hỏi mỗi thùng có bao nhiêu gói kẹo? 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét Học sinh đọc Học sinh đọc Số đã cho đầu tiên là số 184m 184m giảm đi 8 lần là 184 : 8 = 23m 184m giảm đi 4 lần là 184 : 4 = 46m Muốn giảm một số đi một số lần ta lấy số đó chia cho số lần. HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp Nhận xét Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số ( tiếp theo ) Tuần : 15 Thứ Hai Tiết : Lớp 3 Đạo đức I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS : Nâng cao nhận thức, thái độ về tình làng, nghĩa xóm. Kĩ năng : Biết đánh giá những hành vi, việc làm đối với hàng xóm, láng giềng. Đồng tình với những ai biết quan tâm đến hàng xóm láng giềng, không đồng tình với những ai thơ ơ không quan tâm, giúp đỡ đến hàng xóm láng giềng Thái độ : giáo dục học sinh biết thực hiện hành động cụ thể thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng trong cuộc sống hằng ngày. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : vở bài tập đạo đức, Phiếu thảo luận cho các nhóm Học sinh : vở bài tập đạo đức. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : tích cực tham gia việc lớp, việc trường ( tiết 2 ) ( 4’ ) Gọi 2 học sinh đọc ghi nhớ Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài : Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng ( tiết 2 ) ( 1’ ) Hoạt động 1: giới thiệu các tư liệu đã sưu tầm được về chủ đề bài học ( 8’ ) Mục tiêu : Nâng cao nhận thức, thái độ cho học sinh về tình làng, nghĩa xóm Phương pháp : đàm thoại, động não. Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh trưng bày các tranh vẽ, các bài thơ, ca dao, tục ngữ mà các em sưu tầm được Bán anh em xa, mua láng giềng gần Hàng xóm tắt lửa tối đèn có nhau. Người xưa đã nói chớ quên Láng giềng tắt lửa, tối đèn có nhau. Giữ gìn tình nghĩa tương giao, Sẵn sàng giúp đỡ khác nào người thân. Gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giáo viên tổng kết, khen các Cá nhân và nhóm học sinh đã sưu tầm được nhiều tư liệu và trình bày tốt Hoạt động 2 : Đánh giá hành vi ( 9’ ) Mục tiêu : Học sinh biết đánh giá những hành vi, việc làm đối với hàng xóm, láng giềng Phương pháp : thảo luận, đàm thoại, động não. Cách tiến hành : Giáo viên nêu yêu cầu : Em hãy nhận xét những hành vi, việc làm sau đây : Chào hỏi lễ phép khi gặp hàng xóm. Đánh nhau với trẻ con hàng xóm. Ném gà của nhà hàng xóm. Hỏi thăm khi hàng xóm có chuyện buồn. Hái trộm quả trong vườn nhà hàng xóm. Không làm ồn trong giờ nghỉ trưa. Không vứt rác sang nhà hàng xóm. Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận về nội dung từng câu hỏi Gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giáo viên kết luận : các việc a, d, f, d là những việc làm tốt thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, các việc b, c, e là những việc không nên làm. Hoạt động 3 : xử lí tình huống và đóng vai Mục tiêu : Học sinh có Kĩ năng ra quyết định và ứng xử đúng đối với hàng xóm, láng giềng trong một số tình huống phổ biến. Phương pháp : thảo luận, đàm thoại, sắm vai. Cách tiến hành : Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận, xử lí một tình huống rồi đóng vai. Tình huống 1 : Bác Hai ở cạnh nhà em bị cảm. Bác nhờ em đi gọi hộ con gái bác đang làm ngoài đồng Tình huống 2 : Bác Nam có việc vội đi đâu đó từ sớm, bác nhờ em trông nhà giúp. Tình huống 3 : Các bạn đến chơi nhà em và cười đùa ầm ĩ trong khi bà cụ hàng xóm đang ốm. Tình huống 4 : Khách của gia đình bác Hải đến chơi mà cả nhà đi vắng hết. Người khách nhờ em chuyển giúp cho bác Hải lá thư. Yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận Nhận xét, bổ sung, giải thích thêm ( nếu cần ) Giáo viên kết luận : Tình huống 1 : Em nên đi gọi người nhà giúp Bác Hai Tình huống 2 : Em nên trông hộ nhà bác Nam Tình huống 3 : Em nên nhắc các bạn giữ yên lặng để khỏi ảnh hưởng đến người ốm. Tình huống 4 : Em nên cầm giúp thư, khi bác Hải về sẽ đưa lại. Kết luận chung : Người xưa đã nói chớ quên Láng giềng tắt lửa tối đèn có nhau Giữ gìn tình nghĩa tương giao Sẵn sàng giúp đỡ khác nào người thân Hát Học sinh đọc Từng Cá nhân hoặc nhóm học sinh trưng bày các tranh vẽ, các bài thơ, ca dao, tục ngữ Đại diện các nhóm lên trình bày. Nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung Học sinh lắng nghe Cả lớp chia nhóm, mỗi nhóm thảo luận Cả lớp chia nhóm, mỗi nhóm thảo luận Đại diện các nhóm lên trình bày. ( 9’ ) Học sinh các nhóm thảo luận, xử lí tình huống và đóng vai Đại diện các nhóm lên trình bày và đóng vai Nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài : Biết ơn thương binh, liệt sĩ ( tiết 1 )
Tài liệu đính kèm: