Giáo án Thứ 3 Tuần 28 Lớp 3

Giáo án Thứ 3 Tuần 28 Lớp 3

Thể dục Bài 55 : Ôn bài thể dục phát triển chung Trò chơi : Hoàng Anh - Hoàng Yến

I/ MỤC TIÊU: Giúp học sinh

-Ôn bài thể dục phát triển chung với hoa.Yêu cầu thuộc bài và biet cách thực hiện được các động tác ở mức tương đối chính xác.

-Trò chơi Hoàng Anh-Hoàng Yến.Yêu cầu tham gia vào trò chơi tương đối chủ động.

II/ ĐỊA ĐIỂM PHƯƠNG TIỆN:

- Địa điểm : Sân trường . 1 còi .Mỗi HS 2 hoa

III/ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LÊN LỚP:

 

doc 11 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1004Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Thứ 3 Tuần 28 Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 28	 Thứ Ba, ngày . . . tháng . . . năm . . . . . . .
Tiết : 	 Lớp 3
Thể dục
I/ MỤC TIÊU: Giúp học sinh
-Ôn bài thể dục phát triển chung với hoa.Yêu cầu thuộc bài và biết cách thực hiện được các động tác ở mức tương đối chính xác. 
-Trò chơi Hoàng Anh-Hoàng Yến.Yêu cầu tham gia vào trò chơi tương đối chủ động.
II/ ĐỊA ĐIỂM PHƯƠNG TIỆN: 
- Địa điểm : Sân trường . 1 còi .Mỗi HS 2 hoa
III/ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LÊN LỚP:
NỘI DUNG
ĐỊNH LƯỢNG
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
 I/ MỞ ĐẦU
GV: Nhận lớp phổ biến nội dung yêu cầu giờ học
HS chạy một vòng trên sân tập
Khởi động
Trò chơi : Bịt mắt bắt dê
Kiểm tra bài cũ : 4 HS
Nhận xét
II/ CƠ BẢN:
a.Ôn bài TD phát triển chung với hoa
GV hướng dẫn và tổ chức HS luyện tập
Nhận xét
*Đồng diễn bài TD với hoa
Nhận xét Tuyên dương
*Các tổ thi trình diễn bài TD 
Nhận xét Tuyên dương
b.Trò chơi : Hoàng Anh-Hoàng Yến
Giáo viên hướng dẫn và tổ chức cho HS chơi
 Nhận xét
III/ KẾT THÚC:
HS vừa đi vừa hít thở sâu
Hệ thống lại bài học và nhận xét giờ học
 Về nhà luyện tập bài TD phát triển chung
 5p
 27p
19p
 1lần
 2-3lần
 8p
 4p
Đội Hình 
* * * * * * * * *
* * * * * * * * *
* * * * * * * * *
* * * * * * * * *
 GV
Đội hình học tập
* * * * * * *
 * * * * * * *
 GV
* * * * * * *
 * * * * * * *
Đội Hình xuống lớp
* * * * * * * * *
* * * * * * * * *
* * * * * * * * *
* * * * * * * * *
 GV
Tuần : 28	 	Thứ Ba
Tiết : 	 Lớp 3
Chính tả
Cuộc chạy đua trong rừng
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. 
Kĩ năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn tóm tắt truyện Cuộc chạy đua trong rừng. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.
Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: l / n ; dấu hỏi / dấu ngã.
Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt 
II/ Chuẩn bị : 	GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
Giáo viên nhận xét bài kiểm tra giữa học kì 2 của học sinh về kĩ năng viết chữ đẹp, có tư thế ngồi viết đúng.
Giáo viên tuyên dương những học sinh thi làm bài tốt.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nghe viết 
Mục tiêu: giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn tóm tắt truyện Cuộc chạy đua trong rừng 
Phương pháp: Vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị 
Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh đọc lại bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. 
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Đoạn văn trên có mấy câu ?
+ Những chữ nào trong đoạn viết hoa ?
+ Ngựa Con rút ra bài học gì ?
Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai 
Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Đọc cho học sinh viết
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở.
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. 
GV đọc chậm rãi, để HS dò lại. 
GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. 
Sau mỗi câu GV hỏi: 
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết. HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt: bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu ) , cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 13’ )
Mục tiêu: Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: l / n ; dấu hỏi / dấu ngã
Phương pháp : Thực hành, thi đua 
Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
Mặt sông vẫn bập bềnh sóng vỗ.
Hạng A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.
Nhưng phải nhìn A Cháng cày ruộng mới thấy hết vẻ đẹp của anh. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ đeo cung ra trận. 
Hát
( 20’ )
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Đoạn văn trên có 3 câu 
Các chữ đầu bài, đầu đoạn, đầu câu và tên nhân vật – Ngựa Con.
Đừng bao giờ chủ quan, dù là việc nhỏ nhất
Học sinh đọc
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân 
HS chép bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài 
Học sinh giơ tay.
Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên những chữ in đậm:
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Tuần : 28	 	Thứ Ba
Tiết : 	 Lớp 3
Toán
Luyện tập 
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức: giúp học sinh:
Luyện tập đọc và nắm được thứ tự các số có năm chữ số tròn nghìn, tròn trăm.
Luyện tập so sánh các số.
Luyện tính viết và tính nhẩm.
Kĩ năng: học sinh biết đọc và nắm được thứ tự các số có năm chữ số tròn nghìn, tròn trăm, so sánh các số, tính viết và tính nhẩm nhanh, đúng, chính xác. 
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành: ( 33’ ) 
Mục tiêu: giúp học sinh biết đọc và nắm được thứ tự các số có năm chữ số tròn nghìn, tròn trăm, so sánh các số, tính viết và tính nhẩm nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp: thực hành, thi đua 
Bài 1: Viết số:
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh tự làm bài 
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh trí hơn”.
Gọi học sinh đọc bài làm
Giáo viên nhận xét
Bài 2: Điền dấu >, <, =: 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh tự làm bài 
GV cho học sinh sửa bài
Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích cách làm
4658 6 nên 4658 < 4668
Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 3: Tính nhẩm: 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh tự làm bài 
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Bài 4 : Điền số:
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh tự làm bài 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Giáo viên nhận xét.
Bài 5 : Đặt tính rồi tính :
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh làm bài
GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn
GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính
GV Nhận xét
Hát
HS đọc 
HS làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
65 000 ; 66 000 ; 67 000 ; 68 000 ; 69 000 ; 70 000 ; 71 000
85 700 ; 85 800 ; 85 900 ; 86 000 ; 86 100 ; 86 200 ; 86 300 
23 450 ; 23 460 ; 23 470 ; 23 480 ; 23 490 ; 23 500 ; 23 510
23 458 ; 23 459 ; 23 460 ; 23 461 ; 23 462 ; 23 463 ; 23 464 
Học sinh nêu
HS làm bài
Học sinh sửa bài
4658 < 4668
72 518 > 72 189
63 791 < 79 163
49 999 > 5000
24 002 > 2400 + 2
6532 > 6500 +30
9300 – 300 = 8000 + 1000
8600 = 8000 + 600
HS nêu 
Học sinh làm bài
HS thi đua sửa bài
7000 + 200 
60 000 + 30 000
8000 – 3000 
90 000 + 5000 
4000 x 2 
1000 + 3000 x 2
(1000 + 3000) x 2
9000 : 3 + 200
= 7200
= 90 000
= 5000
= 95 000
= 8000
= 7000 
= 8000 
= 3200
HS nêu 
Học sinh làm bài
Số lớn nhất có bốn chữ số là 9999
Số bé nhất có bốn chữ số là 1000
Số lớn nhất có năm chữ số là 99 999
Số bé nhất có năm chữ số là 10 000
HS nêu 
Học sinh làm bài
Học sinh thi đua sửa bài.
8473 – 3240
-
8473
3240
5233
2078 + 4920
+
2078
4920
6998
6842 : 2
6842
08
 04
 02
 0
2
3421
2031 x 3
x
2031
3
6093
Lớp Nhận xét
Học sinh nêu
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Luyện tập. 
Tuần : 28	 	Thứ Ba
Tiết : 	 Lớp 3
Tự nhiên xã hội 
Bài 52: Thú (tiếp theo)
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS biết:
Chỉ và nói được tên các bộ phận cơ thể của các loài thú rừng được quan sát.
Vẽ và tô màu một loài thú rừng mà học sinh ưa thích.
Kĩ năng : HS nêu được sự cần thiết của việc bảo vệ các loài thú rừng.
Thái độ : Có ý thức bảo vệ các loài thú.
II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trang 106, 107 trong SGK, sưu tầm các tranh ảnh về các loài thú rừng. 
Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ ) 
Bài cũ: Thú ( 4’ )
Kể tên một số l ... rong SGK trang 106, 107 và tranh ảnh các loài thú sưu tầm được, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: 
+ Chỉ và nói tên các con vật có trong hình. 
+ Chỉ và nêu rõ từng bộ phận bên ngoài cơ thể của mỗi con vật
+ So sánh và tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa một số loài thú rừng và thú nhà.
Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và giới thiệu về một con.
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận. 
Cả lớp rút ra đặc điểm chung của thú.
Kết luận: Thú rừng cũng có những đặc điểm giống thú nhà như có lông mao, đẻ con và nuôi con bằng sữa.
Thú nhà là những loài thú đã được con người nuôi dưỡng và thuần hoá từ rất nhiều đời nay, chúng đã cónhiều biến đổi và thích nghi với sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Thú rừng là những loài thú sông hoang dã, chúng còn đầy đủ những đặc điểm thích nghi để có thể tự kiếm sống trong tự nhiên.
 Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp ( 7’ ) 
Mục tiêu: Nêu được sự cần thiết của việc bảo vệ các loài thú rừng
Phương pháp : thực hành, thảo luận 
Cách tiến hành:
Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận, phân loại những tranh ảnh các loài thú rừng sưu tầm được theo các tiêu chí do nhóm đặt ra như: thú ăn thịt, thú ăn cỏ  và trả lời câu hỏi theo gợi ý:
+ Tại sao chúng ta cần bảo vệ các loài thú rừng ?
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Nhận xét, tuyên dương 
Giáo viên cho học sinh tự liên hệ tình hình thực tế về tình trạng săn bắt thú rừng ở địa phương và nêu kế hoạch hàng động góp phần bảo vệ các loài thú rừng như: bản thân và vận động gia đình không săn bắt hay ăn thịt thú rừng  
Hoạt động 3: Làm việc cá nhân ( 7’ ) 
Mục tiêu: Biết vẽ và tô màu một loài thú rừng mà học sinh ưa thích 
Phương pháp: thực hành 
Cách tiến hành:
Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận, chọn 1 con vật cả nhóm yêu thích vẽ tranh, tô màu và chú thích các bộ phận cơ thể của con vật đó.
Giáo viên cho các nhóm dán hình vẽ lên bảng, cử đại diện giới thiệu về con vật mà nhóm đã vẽ.
Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét, tuyên dương các nhóm làm tốt, kết luận nhóm nào vẽ đúng, vẽ đẹp, vẽ nhanh.
Giáo viên hỏi:
+ Chúng ta cần làm gì để bảo vệ thú rừng ?
Giáo viên giáo dục tư tưởng: Để bảo vệ thú rừng, chúng ta không săn bắt hay ăn thịt thú rừng 
Hát
Học sinh nêu 
Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và trả lời 
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Học sinh tự liên hệ tình hình thực tế
Nhóm trưởng điều khiển các bạn thảo luận, chọn 1 con vật vẽ tranh, tô màu và chú thích 
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và trả lời 
Bảo vệ rừng, không chặt phá rtừng, cấm săn bắn trái phép, nuôi dưỡng các loài thú quý,
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Bài 56: thực hành đi thăm thiên nhiên.
Tuần : 28	 	Thứ Ba
Tiết : 	 Lớp 3
Thủ công 
Làm đồng hồ để bàn (tiết 1)
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức: Học sinh biết cách làm đồng hồ để bàn. 
Kĩ năng : Học sinh làm đồng hồ để bàn đúng quy trình kĩ thuật.
Thái độ : Học sinh yêu thích các sản phẩm đồ chơi do mình làm ra.
II/ Chuẩn bị : GV : mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy thủ công có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát 
Một đồng hồ để bàn
Tranh quy trình làm đồng hồ để bàn
Kéo, thủ công, bút chì.
	HS : bìa màu, bút chì, kéo thủ công.
III/ Các hoạt động:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định: ( 1’ ) 
Bài cũ: ( 4’ ) Làm lọ hoa gắn tường
Kiểm tra đồ dùng của học sinh.
Tuyên dương những bạn đan đẹp.
Bài mới:
Giới thiệu bài: Làm đồng hồ để bàn (1’)
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét ( 10’ )
Mục tiêu: giúp học sinh biết vận dụng kĩ năng gấp, cắt, dán để làm đồng hồ để bàn
Phương pháp: Trực quan, quan sát, đàm thoại
 Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy ( H. 1 ) và giới thiệu: đây là mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy.
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh quan sát và nhận xét về hình dạng, màu sắc, tác dụng của từng bộ phận trên đồng hồ như kim chỉ giờ, chỉ phút, chỉ giây, các số ghi trên mặt đồng hồ mẫu.
Giáo viên cho học sinh liên hệ và so sánh hình dạng, màu sắc, các bộ phận trên đồng hồ mẫu với đồng hồ để bàn được sử dụng trong thực tế. Nêu tác dụng của đồng hồ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn mẫu 
Mục tiêu: học sinh làm được đồng hồ để bàn đúng quy trình kĩ thuật (14’ )
Phương pháp: Trực quan, quan sát, đàm thoại
Giáo viên treo tranh quy trình làm đồng hồ để bàn lên bảng.
Bước 1: cắt giấy.
Giáo viên hướng dẫn: cắt hai tờ giấy thủ công hoặc bìa màu có chiều dài 24 ô, chiều rộng 16 ô để làm đế và làm khung dán mặt đồng hồ. 
Cắt một tờ giấy hình vuông có cạnh 10 ô để làm chân đỡ đồng hồ. Nếu dùng bìa hoặc giấy thủ công dày thì chỉ cần cắt tờ giấy hình chữ nhật dài 10 ô, rộng 5 ô.
Cắt một tờ giấy có chiều dài 14 ô, chiều rộng 8 ô để làm mặt đồng hồ.
Bước 2: Làm các bộ phận của đồng hồ ( khung, mặt, đế và chân đỡ đồng hồ ).
Làm khung đồng hồ:
Lấy một tờ giấy thủ công dài 24 ô, rộng 16 ô, gấp đôi chiều dài, miết kĩ đường gấp.
Mở tờ giấy ra, bôi hồ đều vào bốn mép giấy và giữa tờ giấy. Sau đó, gấp lại theo đường dấu giữa, miết nhẹ cho hai nửa tờ giấy dính chặt vào nhau ( H. 2 )
Gấp hình 2 lên 2 ô theo dấu gấp ( gấp phía có hai mép giấy để bước sau sẽ dán vào đế đồng hồ ). Như vậy, kích thước của khung đồng hồ sẽ là: dài 16 ô, rộng 10 ô( H. 3 )
Giáo viên lưu ý học sinh miết mạnh lại các nếp gấp.
Làm mặt đồng hồ:
Lấy tờ giấy làm mặt đồng hồ gấp làm bốn phần bằng nhau để xác định điểm giữa mặt đồng hồ và bốn điểm đánh số trên mặt đồng hồ ( H. 4 )
Dùng bút chấm đậm vào điểm giữa mặt đồng hồ và gạch vào điểm đầu các nếp gấp. Sau đó, viết các số 3, 6, 9, 12 vào bốn gạch xung quanh mặt đồng hồ ( H. 5 )
Cắt, dán hoặc vẽ kim chỉ giờ, kim chỉ phút và kim chỉ giây từ điểm giữa hình ( H. 6 )
Làm đế đồng hồ:
Đặt dọc tờ giấy thủ công hoặc tờ bìa dài 24 ô, rộng 16 ô theo đường dấu gấp ( H. 7 ). Gấp tiếp hai lần nữa như vậy. Miết kĩ các nếp gấp, sau đó bôi hồ vào nếp gấp ngoài cùng và dán lại để được tờ bìa dày có chiều dài là 16 ô, rộng 6 ô đề làm đế đồng hồ ( H. 8 )
Gấp hai cạnh dài của hình 8 theo đường dấu gấp, mỗi bên 1 ô rưỡi, miết cho thẳng và phẳng. Sau đó, mở đường gấp ra, vuốt lại theo đường dấu gấp để tạo chân đế đồng hồ ( H. 9 )
Làm chân đỡ đồng hồ:
Đặt tờ giấy hình vuông có cạnh 10 ô lên bàn, mặt kẻ ô ở phía trên. Gấp lên theo đường dấu gấp 2 ô rưỡi. Gấp tiếp hai lần nữa như vậy. Bôi hồ bôi hồ vào nếp gấp cuối và dán lại được mảnh bìa có chiều dài là 16 ô, rộng 6 ô đề làm đế đồng hồ ( H. 8 )
Nếu dùng giấy thủ công dày hoặc bìa ( dài 10 ô, rộng 5 ô ) thì chỉ cần gấp đôi theo chiều dài để lấy dấu gấp giữa. Sau đó mở ra, bôi hồ đều và dán lại theo dấu gấp giữa sẽ được chân đỡ đồng hồ.
Gấp hình 10b lên 2 ô theo chiều rộng và miệt kĩ được hình 10c.
Bước 3 : Làm thành đồng hồ hoàn chỉnh 
Dán mặt đồng hồ vào khung đồng hồ:
Đặt ướm tờ giấy làm mặt đồng hồ vào khung đồng hồ sao cho các mép của tờ giấy làm mặt đồng hồ cách đều các mép của khung đồng hồ 1 ô và đánh dấu.
Bôi hồ đều vào mặt sau tờ giấy làm mặt đồng hồ rồi dán đúng vào vị trí đã đánh dấu ( H. 11 )
Dán khung đồng hồ vào phần đế:
Bôi hồ vào mặt trước phần gấp lên 2 ô của tờ bìa làm khung đồng hồ rồi dán vào phần đế sao cho mép ngoài cùng bằng với mép chân đế ( H. 11 )
Dán chân đỡ vào mặt sau khung đồng hồ:
Bôi hồ vào mặt trước phần gấp lên 2 ô của chân đỡ (H. 13a ) rồi dán vào giữa mặt đế đồng hồ. Sau đó bôi hồ tiếp vào đầu còn lại của chân đỡ và dán vào mặt sau khung đồng hồ (chú ý dán cách mép khung khoảng 1 ô) (H.13b)
Giáo viên tóm tắt lại các bước làm đồng hồ để bàn 
Hoạt động 3: củng cố
Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh nhắc lại các bước gấp và làm đồng hồ để bàn. 
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành tập gấp đồng hồ để bàn theo nhóm. 
Giáo viên quan sát, uốn nắn cho những học sinh đan chưa đúng, giúp đỡ những em còn lúng túng. 
Tổ chức trình bày sản phẩm, chọn sản phẩm đẹp để tuyên dương. 
Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh.
Hát
12
9 3
6
Mặt
đồng hồ
Khung
đồng hồ
Chân đế
đồng hồ
Hình 1 
Học sinh quan sát
Học sinh quan sát và nhận xét 
Học sinh liên hệ và so sánh
16 ô
12
 ô
Hình 2 
16 ô
10 ô
 2ô
Hình 3 
14 ô
8 ô
Hình 4
12
9 3
6
12
9 3
6
Hình 5 Hình 6
Hình 7
16 ô
6ô 
1ô 
rưỡi
Hình 8 
Hình 9
10 ô
2ô 
rưỡi
2ô
b)
Hình 10
a) c)
12
9 3
6
Hình 11
12
9 3
6
Hình 12
Nhận xét, dặn dò: ( 1’ )
Chuẩn bị : Làm đồng hồ để bàn ( tiết 2 )
Nhận xét tiết học

Tài liệu đính kèm:

  • docthu 3.doc