Giáo án Tiếng việt Lớp 3 - Tuần 21 - Năm học 2006-2007 - Trần Thị Thanh Hà

Giáo án Tiếng việt Lớp 3 - Tuần 21 - Năm học 2006-2007 - Trần Thị Thanh Hà

I. Mục tiêu:

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:

- Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần dễ lẫn: lầu, lọng, lẩm nhẩm, nếm, nặn, chè lam

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, sau các cụm từ

- Đọc phân biệt giọng kể chuyện, giọng người chỉ huy và các chiến sĩ nhỏ tuổi.

2. Rèn kĩ năng đọc- hiểu:

- Hiểu nghĩa các từ khó: đi sứ, lọng, bức trướng, chè lam, nhập tâm, bình an vô sự

- Hiểu nội dung của câu chuyện: Ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo; chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học thuộc được nghề thêu của người Trung Quốc, và dạy lại cho dân ta.

3. Kể chuyện:

- Rèn kĩ năng nói: Biết khái quát, đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện, lời kể tự nhiên, giọng kể phù hợp với nội dung của câu chuyện.

- Rèn kĩ năng nghe: HS nghe bạn kể rồi nhận xét, bổ sung nội dung.

 

doc 19 trang Người đăng bachquangtuan Lượt xem 1449Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tiếng việt Lớp 3 - Tuần 21 - Năm học 2006-2007 - Trần Thị Thanh Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường 
Lớp: 3
 Thứ hai ngày 29 tháng 1 năm 2007
Kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt
Phân môn: Tập đọc - Kể chuyện
Tiết 61, 62: Ông tổ nghề thêu
I. Mục tiêu:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần dễ lẫn: lầu, lọng, lẩm nhẩm, nếm, nặn, chè lam
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, sau các cụm từ
Đọc phân biệt giọng kể chuyện, giọng người chỉ huy và các chiến sĩ nhỏ tuổi.
2. Rèn kĩ năng đọc- hiểu:
Hiểu nghĩa các từ khó: đi sứ, lọng, bức trướng, chè lam, nhập tâm, bình an vô sự
Hiểu nội dung của câu chuyện: Ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo; chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học thuộc được nghề thêu của người Trung Quốc, và dạy lại cho dân ta.
3. Kể chuyện:
Rèn kĩ năng nói: Biết khái quát, đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện, lời kể tự nhiên, giọng kể phù hợp với nội dung của câu chuyện.
Rèn kĩ năng nghe: HS nghe bạn kể rồi nhận xét, bổ sung nội dung.
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh hoạ, sản phẩm thêu tay, chè lam (nếu có)
Phấn màu
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Thời gian
Nội dung dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1’
5’
A. Ôn định tổ chức
Tập đọc
B. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc: Chú ở bên Bác Hồ
- Trả lời câu hỏi trong bài.
* Kiểm tra, đánh giá
- HS đọc bài và t.lời c.hỏi
- HS nhận xét
- GV nhận xét, đánh giá
3’
15’
C. Bài mới
1. Giới thiệu chủ điểm – giới thiệu bài
- Chủ điểm Sáng tạo ca ngợi sự lao động, óc sáng tạo của con người; về trí thức và các hoạt động của trí thức. 
- Bài học Ông tổ nghề thêu giúp các con biết về nguồn gốc nghề thêu ở nước ta, ca ngợi sự ham học, trí thông minh của Trần Quốc Khái, ông tổ nghề thêu của người Việt Nam.
2. Luyện đọc, kết hợp tìm hiểu bài 
ã Đọc mẫu 
- Toàn bài giọng chậm rãi, khoan thai. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện bình tĩnh ung dung, tài trí của Trần Quốc Khái trước thử thách của vua Trung Quốc.
* Trực tiếp:
- HS quan sát tranh, nêu nhận xét
- GV giới thiệu, ghi tên bài
* Luyện đọc, vấn đáp, trực quan
- GV đọc mẫu 1 lần
- HS theo dõi SGK, đọc thầm, gạch ngắt hơi, nhấn giọng
2.1 Đọc từng câu
2.2 Đọc theo đoạn
- Các từ dễ đọc sai: lầu, lọng, lẩm nhẩm, nếm, nặn, chè lam
- Từ khó: đi sứ, lọng, bức trướng, chè lam, nhập tâm, bình an vô sự
+ Đặt câu : nhập tâm, bình an vô sự 
+ Xem sản phẩm thêu, ăn thử chè lam
ã Đọc trong nhóm
ã Đọc cả bài
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu
- GV sửa lỗi phát âm sai
ã GV hướng dẫn HS đọc từng đoạn theo trình tự:
- 2 HS đọc đoạn
- HS khác nhận xét
- GV nxét, sửa lỗi nếu cần
 - G ghi từ cần giải nghĩa
- HS nêu nghĩa từ, đặt câu
- 2 HS đọc lại đoạn
- GV đưa đồ dùng, HS quan sát, tìm hiểu, nếm thử nếu có điều kiện
- H luyện đọc theo nhóm 5
- 1 nhóm đọc nối tiếp
- Các nhóm cử đại diện thi đọc
- Đọc đồng thanh nối tiếp theo tổ
15’
3. Tìm hiểu bài
a) Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào? (Trần Quốc Khái học cả khi đốn củi, kéo vó tôm. Nhà nghèo, không có đèn để học cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.)
b) Nhờ chăm học, Trần Quốc Khái đã thành đạt như thế nào?
 (Ông đỗ tiến sĩ, trở thành vị quan to trong triều đình.)
c) Khi Trần Quốc Khái đi sứ, Vua Trung Quốc đã nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?
(Vua cho dựng lầu cao, mời Trần Quốc Khái lên chơi, rồi cất thang để xem ông làm thế nào.)
d) ở trên lầu cao, Trần Quốc Khái đã làm gì để sống?
 (Bụng đói không có gì ăn, ông đọc ba chữ trên bức trướng Phật trong lòng, hiểu ý người viết, ông bẻ tay tượng phật nếm thử mới biết hai pho tượng được nặn bằng bột chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông ung dung bẻ dần tượng mà ăn.)
(Phật trong lòng: tư tưởng của phật ở trong lòng mỗi người, có ý mách ngầm Trần Quốc Khái: có thể ăn tượng phật)
e) Trần Quốc Khái làm gì để không bỏ phí thời gian? 
(Ông mày mò quan sát hai cái lọng và bức trướng thêu, nhớ nhập tâm cách thêu trướng và làm lọng.)
g) T.Quốc Khái làm gì để xuống đất bình an vô sự?
 (Ông nhìn những con rơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, bèn bắt trước chúng, ôm lọng nhảy xuống đất bình an, vô sự.)
h) Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu?
 (Vì ông là người truyền dạy cho dân nghề thêu, nhờ vậy nghề này được lan rộng.)
i) Nội dung câu chuyện nói điều gì?
 (Trần Quốc Khái là người thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo, chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học được nghề thêu của nghề thêu của người Trung Quốc truyền lại cho dân ta.)
* Vấn đáp
- HS đọc thầm đoạn 1, trả lời các câu hỏi a, b.
- HS khác nxét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt
- HS đọc đoạn 2, cả lớp đọc thầm và trả lời c.hỏi c.
- HS khác nxét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt
- HS đọc thầm đoạn 3, trả lời câu hỏi d, e.
- HS khác nxét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt
- HS đọc thầm đoạn 4, trả lời câu hỏi g.
- HS khác nxét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt
- HS đọc thầm đoạn 5, trả lời các câu hỏi h, i.
- HS khác nxét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt
10’
4. Luyện đọc lại:
ã Luyện đọc diễn cảm đoạn 3
 Bụng đói / mà không có cơm ăn,/ Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, / rồi mỉm cười. // Ông bẻ tay tượng phật nếm thử. // Thì ra / hai pho tượng ấy nặn bằng bột chè lam. // Từ đó, / ngày hai bữa, / ông cứ ung dung bẻ dần tượng phật mà ăn. // nhân được nhàn rỗi, / ông mày mò quan sát, / nhớ và nhập tâm cách thêu và làm lọng.//
ã Đọc cả bài
* Luyện đọc
- GV đọc mẫu
- HS nêu cách đọc đoạn
- HS thi đọc đoạn 3
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét
- HS nối tiếp nhau đọc toàn bài
- HS thi đọc 
- GV và HS nhận xét 
20’
Kể chuyện
Yêu cầu : 
1. Đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện Ông tổ nghề thêu
M : Đoạn 1 : Cậu bé ham học
2. Kể lại một đoạn của câu chuyện
Đoạn 1: Cậu bé ham học./ Cậu bé chăm học. / Lòng ham học của cậu bé Trần Quốc Khái. / Tuổi nhỏ của Trần Quốc Khái
Đoạn 2: Thử tài. / Vua Trung Quốc thử tài sứ thần Việt Nam. / Đứng trước thử thách,/
Đoạn 3: Tài trí của Trần Quốc Khái./ Học nghề mới ./ Không bỏ phí thời gian. / Hành động thông minh,/
Đoạn 4: Xuống đất an toàn./ Hạ cánh an toàn./ Vượt qua thử thách./ Sứ thần được nể trọng/ 
Đoạn 5: Truyền nghề cho dân./ Dạy nghề cho dân./ Người Việt Nam có thêm một nghề mới
ã Kể mẫu
ã Kể trong nhóm. 
ã Thi kể
* Kể chuyện, luyện tập
- 1 HS đọc yêu cầu và mẫu
-
 HS đặt tên cho từng đoạn truyện 
- HS nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt
- HS khá kể mẫu 1 đoạn, GV gợi ý 
- HS khác nxét, bổ sung
- GV nhận xét
- HS kể theo nhóm đôi
- 2 HS kể thi 
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét
3’
D. Củng cố - dặn dò
+ Qua câu chuyện em hiểu điều gì?
 (Chịu khó học hỏi sẽ học được nhiều điều hay. ở đâu, lúc nào con người cũng có thể học hỏi được nhiều điều hay. Nếu ham học hỏi, em sẽ trở thành người biết nhiều, có ích. Trần Quốc Khái thông minh có óc sáng tạo nên đã học được nghề thêu, truyền dạy cho dân. Nhân dân ta biết ơn ông tổ nghề thêu)
- Dặn dò : 
+ Tập kể lại câu chuyện cho người khác nghe
* Vấn đáp
- HS trả lời câu hỏi
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, dặn dò
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Trường 
Lớp: 3
 Thứ ba ngày 30 tháng 1 năm 2007
Kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt
Phân môn: Tập đọc
Tiết 63: Bàn tay cô giáo
I. Mục tiêu:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng
Đọc đúng các tiếng, từ dễ phát âm sai: cong cong, thoắt cái, tỏa, dập dềnh, rì rào
Biết đọc bài thơ với giọng ngạc nhiên, khâm phục.
2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu: 
Nắm được nghĩa và biết cách dùng từ mới,: phô
Hiểu nội dung bài thơ: Ca ngợi bàn tay kì diệu của cô giáo. Cô dã tạo ra biết bao điều kì lạ từ đôi bàn tay khéo léo
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh hoạ bài học, ...
Bảng phụ viết khổ thơ cần hướng dẫn HS luyện đọc và HTL
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Tg
Nội dung dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1’
3’
A. Ôn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ
- Kể từng đoạn câu chuyện: Ông tổ nghề thêu
? Ông tổ nghề thêu tên thật là gì, quê ở đâu, ông đã có công lao gì?
 (Tên là Trần Quốc Khái, quê ở huyện Thường Tín, Hà Tây, đã có công truyền dạy cho nhân dân nghề thêu, ...)
* Kiểm tra, đánh giá
- 2 HS kể chuyện, trả lời câu hỏi
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét, chấm điểm
1’
C. Bài mới
1. Giới thiệu bài :
* Trực tiếp
- GV giới thiệu, ghi tên bài
12’
2. Luyện đọc
2.1 Đọc mẫu: 
- Giọng ngạc nhiên, khâm phục. Nhấn giọng, những từ thể hiện sự nhanh nhẹn, khéo léo, màu nhiệm của bàn tay cô giáo.
Một tờ giấy trắng
Cô gấp cong cong
Thoắt cái đã xong
Chiếc thuyền xinh quá!
Thêm tờ xanh nữa
Cô cắt rất nhanh
Mặt nước dập dềnh
Quanh thuyền sóng lướt.
- Giọng đọc chậm lại đầy thán phục ở hai dòng thơ cuối.
 Biết bao điều lạ
 Từ bàn tay cô.
2.2 Luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ
ã Đọc từng 2 dòng thơ
- Từ khó: cong cong, thoắt cái, tỏa, dập dềnh, rì rào
ã Đọc từng khổ thơ
- Giải nghĩa các từ ngữ: 
Phô: bày ra, để lộ ra
- Đặt câu có từ phô: 
+ Cậu bé cười, phô hàm răng sún.
+Bạn Hoa cười phô hàm răng trăng muốt.
 Màu nhiệm: Có phép lạ tài tình 
ã Đọc từng khổ thơ theo nhóm 
ã Đọc cả bài
* Luyện đọc
- GV đọc mẫu 1 lần
- HS theo dõi SGK
- GV nhận xét
- HS nối tiếp nhau đọc 2 dòng thơ một
- GV sửa lỗi phát âm
- 4 HS đọc nối tiếp
- GV treo bảng phụ ghi các khổ thơ
 - HS đọc, nêu cách ngắt hơi, nhấn giọng
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét, chốt
- HS đọc lại
- GV nhận xét
- HS đọc trong nhóm 4
- 2 nhóm đọc to
- Cả lớp đồng thanh
7’
3. Tìm hiểu bài
- Từ mỗi tờ giấy, cô giáo đã làm ra những gì?
 (Từ một tờ giấy trắng, thoắt một cái cô giáo gấp xong một chiếc thuyền cong cong xinh xắn. ( Với một tờ giấy đỏ, bàn tay mềm mại của cô đã làm ra một mặt trời với nhiều tia nắng đỏ./ Thêm một tờ giấy xanh, cô cắt rất nhanh tạo ra một mặt nứoc dập dềnh những làn nước lượn quanh thuyền.)
- Tả bức tranh gấp và cắt dán giấy của cô giáo.
+ Cách 1: (Tả gần như theo sự xuất hiện của các hình ảnh thơ): Một chiếc thuyền trắng rất xinh, dập dềnh trên mặt biển xanh. Mặt trời đỏ ối phô những tia nắng hồng. Đó là cảnh biển biếc lúc bình minh.
+ Cách 2: (Khái quát bức tranh rồi đi vào từng chi tiết - Cách tả hay hơn): đó là bức tranh miêu tả cảnh đẹp của biển trong buổi sáng bình minh. Mặt biẻn dập dềnh, một chiếc thuyền trắng đậu trên mặt biển, những làn sóng vỗ nhẹ quanh mạn thuyền. Phía trên, một vầng mặt trời đỏ ối đang tỏa ngàn tia nắng vàng rực r ... au tiết dạy:
Trường 
Lớp: 3
 Thứ tư ngày 31 tháng 1 năm 2007
Kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt
Phân môn: Luyện từ và câu
Tiết 21: Nhân hoá. 
ôn cách đặt và trả lời câu hỏi “ở đâu?” 
I. Mục tiêu: 
- Tiếp tục học về nhân hoá: nắm được ba cách nhân hoá.
- Ôn luyện cách đặt và trả lời câu hỏi ở đâu? (Tìm được bộ phận câu trả lời cho câu hỏi ở đâu, trả lời đúng các câu hỏi)
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ các bài tập 1, 2, 3. Phấn màu.
- Vở bài tập Tiếng Việt. 
III. Các hoạt động dạy học:
Thời gian
Nội dung dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1’
5’
A. Ôn định tổ chức.
B. Kiểm tra bài cũ
- Nhân hoá là gì? Nêu ví dụ.
* Kiểm tra, đánh giá
- 2HS lên bảng.
- Nhận xét, cho điểm.
C. Bài mới:
1/Giới thiệu bài: Như mục I.
* Trực tiếp.
-GV giới thiệu, ghi tên bài.
2/ Hướng dẫn HS làm bài tập:
Bài tập 1 :
a) Đọc bài thơ và ghi vào chỗ trống trong bảng dưới đây:
Ông trời bật lửa
Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi
 Đất nóng lòng chờ đợi
 Xuống đi nào, mưa ơi!
 Mưa! Mưa xuống thật rồi!
Đất hả hê uống nước
Ông sấm vỗ tay cười
 Làm bé bừng tỉnh giấc.
 Chớp bỗng loè chói mắt
 Soi sáng khắp ruộng vườn
Ơ! Ông trời bật lửa
 Xem lúa vừa trổ bông.
Đỗ Xuân Thanh
Tên sự vật được nhân hoá
Cách nhân hoá
Các svật được gọi bằng
Các svật được tả bằng từ ngữ
Mặt trời
ông
bật lửa
Mây
chị
kéo đến
Trăng sao
trốn
Đất
n. lòng chờ đợi,
 hả hê uống nước
Mưa
xuống
Sấm
ông
vỗ tay cười
Chớp: không phải là một sự vật được nhân hoá vì “loè”, “soi sáng” không phải là từ chỉ hành động của người,không dùng riêng cho người.
VD: Mặt trời soi sáng trái đất/ ánh đuốc soi sáng trong đêm.
b) Trong câu: “Xuống đi nào, mưa ơi!” tác giả nói với mưa thân mật như thế nào?
 (nói với mưa thân mật như với một người bạn )
* Ba cách nhân hoá:
- Gọi sự vật bằng từ dùng để gọi con người.
- Tả sự vật bằng những từ dùng để tả người.
-Nói với sự vật thân mật như nói với con người.
*Thực hành, luyện tập.
- 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. Cả lớp theo 
- GV treo bảng phụ, 2HS đọc bài thơ.
- Cả lớp suy nghĩ, tìm những sự vật được nhân hoá ở từng câu thơ, trả lời miệng.
- GV ghi bảng.
- HS thảo luận nhóm về các sự vật được nhân hoá bằng những cách nào, phân tích rõ các cách đó.
- HS trả lời, GV kết luận, HS chữa bài trên bảng.
- HS nhắc lại các cách nhân hoá, ghi vở
Bài tập 2: Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi: “ở đâu?”
a) Trần Quốc Khái quê ở huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
b) Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ.
c) Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông.
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS làm bàivào Sgk
- Chữa bài, kiểm tra lại đáp án bằng cách đặt câu hỏi.
Bài tập 3: Đọc bài tập đọc “ở lại với chiến khu” và trả lời câu hỏi:
Câu hỏi
Trả lời
a) Câu chuyện kể trong bài diễn ra khi nào và ở đâu?
Câu chuyện kể trong bài diễn ra vào thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, ở chiến khu Bình-Trị- Thiên.
b) Trên chiến khu, các chiến sĩ liên lạc nhỏ tuổi sống ở đâu?
Trên chiến khu, các chiến sĩ liên lạc nhỏ tuổi sống ở trong lán.
c) Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ về đâu?
Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ trở về sống với gia đình.
- HS đọc yêu cầu của bài và bài đọc.
- Cả lớp làm bài vào vở, 3 HS làm bảng phụ.
- Đọc đáp án, chữa bài, kết luận.
D. Củng cố - dặn dò:
- HS ghi nhớ ba cách nhân hoá, biết vận dụng phép nhân hoá khi làm bài văn.
- GV nhận xét tiết học, cho điểm và biểu dương những HS học tốt.
- GV yêu cầu HS về nhà xem lại các bài tập, viết hoàn chỉnh vào vở nếu chưa hoàn thành ở lớp.
- HS trả lời.
- GV nhận xét tiết học, nêu yêu cầu.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Trường 
Lớp: 3
 Thứ sáu ngày 2 tháng 2 năm 2007
Kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt
Phân môn: Tập viết
Tiết 21: O, Ô, Ơ - Lãn Ông
I. Mục tiêu:
Củng cố cách viết chữ hoa O, Ô, Ơ thông qua bài tập ứng dụng
Viết tên riêng Lãn Ông bằng chữ cỡ nhỏ
Viết câu ứng dụng: ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây
 Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người 
bằng chữ cỡ nhỏ 
- Yêu cầu viết đều nét, đúng độ cao, đúng khoảng cách giữa các chữ.
II. Đồ dùng dạy học:
Mẫu chữ O, Ô, Ơ hoa
Các chữ Lãn Ông và câu ca dao viết trên dòng kẻ ô li.
Vở TV, bảng con, phấn
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Thời gian
Nội dung dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1’ 
5’
A. Ôn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ
- Nhận xét bài viết trước :
+ Nguyễn Văn Trỗi 
 Nhiễu điều phủ lấy giá gương
 Người trong một nước phải thương nhau cùng 
- Viết: Nguyễn Văn Trỗi 
* Kiểm tra, đánh giá
- GV nhận xét bài viết
- HS nhắc lại từ và câu ứng dụng
- HS viết vào bảng con
- HS nhận xét
- GV đánh giá
 1’
C. Bài mới
1. Giới thiệu bài
- Ôn tập cách viết chữ hoa O, Ô, Ơ
* Trực tiếp
- GV giới thiệu, ghi tên bài
10’
2. Hướng dẫn viết trên bảng con 
2.1 Luyện viết chữ hoa
- Tìm các chữ hoa có trong bài: L, Ô, Q, B, H, T, Đ
ã Luyện viết chữ L, Ô, Q, B, H, T, Đ
* Trực quan, luyện tập
- HS tìm các chữ viết hoa trong bài 
- HS nêu cách viết 
- GV viết mẫu
- HS viết trên bảng con, GV giúp đỡ
- HS nhận xét bài bạn
- GV nhận xét
2.2 Luyện viết từ ứng dụng : Lãn Ông
- GV giới thiệu: Lãn Ông - Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720 - 1792) là một lương y nổi tiếng, sống vào cuối đời Lê. Hiện nay có một phố cổ của Hà Nội mang tên Lãn Ông.
ã Luyện viết 
- HS đọc từ ứng dụng
- GV giới thiệu
- HS viết trên bảng con, GV giúp đỡ
- HS nhận xét bài bạn
- GV nhận xét
2.3 Luyện viết câu ứng dụng
 ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây
 Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người
ã Tìm hiểu ý nghĩa câu ca dao: Ca ngợi những sản vật quý, nổi tiêng của Hà Nội 
ã Luyện viết các chữ : ổi, Quảng, Tây
- HS đọc câu ứng dụng
- Hs giải thích ý nghĩa của câu ca dao
- HS khác bổ sung
- GV nhận xét, chốt
- HS nêu các chữ viết hoa trong câu ca dao.
- HS viết vào bảng con
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét
 17’
3. Hướng dẫn viết vào vở tập viết
+ Viết chữ O, Ô, Ơ: 1 dòng
+ Viết chữ L, Q : 1 dòng
+ Viết tên riêng Lãn Ông: 2 dòng
+ Viết câu thơ : 2 lần
* Luyện tập
- HS nêu yêu cầu viết 
- HS viết, GV quan sát, uốn nắn
 2’
4. Chấm, chữa bài :
- GV chấm 1 số bài, nhận xét, giới thiệu
2’
D. Củng cố - dặn dò
- Quan sát bài viết đẹp
- Dặn dò : viết cẩn thận, học thuộc câu tục ngữ
- GV nhận xét giờ học, dặn dò
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Trường 
Lớp: 3
 Thứ sáu ngày 2 tháng 2 năm 2007
Kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt
Phân môn: Tập làm văn
Tiết 21: Nói về trí thức
Nghe - kể: Nâng niu từng hạt giống
I. Mục tiêu: 
1. Rèn kĩ năng nói: Quan sát tranh, nói đúng về những trí thức được vẽ trong tranh và công việc họ đang làm.
2.Rèn kĩ năng nghe, kể câu chuyện “Nâng niu từng hạt giống”: Nhớ nội dung, kể lại đúng, tự nhiên câu chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh SGK, bảng phụ
III Các hoạt động dạy học:
Thời gian
Nội dung dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1’
5’
A. Ôn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ
- Đọc báo cáo về hoạt động của tổ trong tháng vừa qua.
(viết đúng mẫu, đúng thực tế, viết thành câu, trình bày rõ ràng, rành mạch)
* Kiểm tra, đánh giá
- 2 HS đọc báo cáo.
- Nhận xét, cho điểm.
C. Bài mới:
 1. Giới thiệu bài: Như mục I.
* Trực tiếp.
- GV giới thiệu bài, ghi tên bài lên bảng. 
2. Hướng dẫn HS làm bài tập. 
* Thảo luận, vấn đáp, thực hành.
15’
a) Bài tập 1: Quan sát các tranh dưới đây, viết bên cạnh mỗi tranh nghề nghiệp và công việc của những người trí thức 
- Nội dung tranh 1: Người trí thức trong tranh là một bác sĩ. Bác sĩ đang khám bệnh cho một cậu bé. Cậu bé nằm trên giường, đắp chăn. Chắc cậu đang bị sốt. Bsĩ xem nhiệt kế để ktra nhiệt độ cậu bé.
- Nội dung tranh 2: Ba người trí thức trong tranh là kĩ sư cầu đường. Họ đang đứng trước mô hình một chiếc cầu hiện đại sắp được xây dựng. Họ trao đổi, bàn bạc về cách thiết kế cầu sao cho tiện lợi, hợp lí và tạo được vẻ đẹp cho thành phố.
- Nội dung tranh 3: Người trí thức trong tranh là một cô giáo. Cô đang dạy bài tập đọc. Trông cô dịu dàng, ân cần. Các bạn học sinh đang chăm chú nghe cô giảng bài.
- Nội dung tranh 4: Những người trí thức trong tranh là những nhà nghiên cứu. Họ đang chăm chú làm việc trong phòng thí nghiệm. Họ mặc trang phục của phòng thí nghiệm. Trong phòng có nhiều dụng cụ thí nghiệm. 
- 1 HS đọc ndung bài tập.
- Cả lớp quan sát tranh và suy nghĩ.
- GV nêu yêu cầu bài tập, nêu lưu ý, 1 HS nói mẫu nội dung tranh 1.
- Thảo luận nhóm.
- Đại diện các nhóm thi trình bày.
-Nhận xét, cho điểm.
15’
b) Bài tập 2: Nghe, kể chuyện: Nâng niu từng hạt giống
- Giáo viên kể chuyện
Nâng niu từng hạt giống
 Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới. Có lần, một bạn nước ngoài gửi cho viện nghiên cứu của ông mười hạt thóc giống quý. Giữa lúc ấy, trời rét đậm. Ông Của bảo: “Không thể để những hạt giống này nảy mầm rồi chết vì rét”. Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm. Sau đợt rét kéo dài, chỉ có năm hạt thóc ông Của ủ trong người là giữ được mầm xanh.
Viện nghiên cứu nhận được quà gì?
 (Mười hạt giống quý)
Vì sao ông Lương Định Của không đem gieo ngay cả mười hạt giống?
 (Vì lúc ấy trời rất rét, nếu đem gieo hết, chúng sẽ nảy mầm rồi chết rét)
Ông LĐịnh Của đã làm gì để bảo vệ giống lúa? 
(Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm.)
Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về nhà nông học Lương Định Của?
 (Ông rất say mê nghiên cứu khoa học, rất quý những hạt giống lúa. Ông đã nâng niu từng hạt giống, ủ chúng trong người, bảo vệ chúng, cứu chúng khỏi chết vì giá rét)
- Kể theo nhóm
- Thi kể
- GV kể chuyện lần 1.
- HS qsát tranh, chỏi gợi ý.
- GV kể lần 2.
- Vấn đáp.
- HS tập kể theo nhóm đôi.
- Đại diện các nhóm, các tổ thi kể trước lớp
- Lớp, Gv nxét, bình chọn bạn kể hay nhất.
1’
 D. Củng cố- dặn dò:
- Kể tên một số nghề lao động trí óc mà em biết.
- Vấn đáp.
- GV nhận xét giờ học, dặn dò.
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:

Tài liệu đính kèm:

  • docTViet tuan 21.doc