Tuần 5
TIẾT 9: PHÒNG BỆNH TIM MẠCH
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS biết nêu được sự nguy hiểm và nguyên nhân gây ra bệnh thấp tim ở trẻ em.
2. Kĩ năng : Kể được tên một số bệnh về tim mạch.
- Kể ra một số cách đề phòng bệnh thấp tim
3. Thái độ : HS có ý thức đề phòng bệnh thấp tim.
II/ Chuẩn bị:
- Giáo viên : các hình trong SGK, sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và các tấm phiếu rời ghi tên các loại mạch máu của 2 vòng tuần hoàn.
- Học sinh : SGK.
Ngày 3 tháng 10 năm 2006 Tuần 5 TIẾT 9: PHÒNG BỆNH TIM MẠCH I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS biết nêu được sự nguy hiểm và nguyên nhân gây ra bệnh thấp tim ở trẻ em. Kĩ năng : Kể được tên một số bệnh về tim mạch. Kể ra một số cách đề phòng bệnh thấp tim Thái độ : HS có ý thức đề phòng bệnh thấp tim. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trong SGK, sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và các tấm phiếu rời ghi tên các loại mạch máu của 2 vòng tuần hoàn. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Vệ sinh cơ quan tuần hoàn Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, đi giày dép quá chật ? Kể tên một số thức ăn, đồ uống, giúp bảo vệ tim mạch và tên những thức ăn, đồ uống, làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch. Em đã làm gì để bảo vệ tim, mạch ? Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài : ( 1’) Giáo viên : bệnh tim là bệnh rất nguy hiểm và khó chữa. Phòng bệnh tim mạch là điều rất quan trọng. Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài : “Phòng bệnh tim mạch” Ghi bảng. Hoạt động 1: Động não (14’ ) Mục tiêu : Kể được tên một số bệnh về tim mạch Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu học sinh kể được tên một số bệnh về tim mạch mà em biết. Giáo viên kết hợp ghi các bệnh đó lên bảng. Gọi học sinh đọc lại tên các bệnh được ghi trên bảng. Giáo viên giảng thêm cho học sinh nghe kiến thức về một số bệnh tim mạch : + Bệnh nhồi máu cơ tim : đây là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, nhất là người già. Nếu không chữa trị kịp thời, con người sẽ bị chết. + Hở van tim : mắc bệnh này sẽ không điều hoà lượng máu để nuôi cơ thể được. + Tim to, tim nhỏ : đều ảnh hưởng đến lượng máu đi nuôi cơ thể con người. Giáo viên giới thiệu bệnh thấp tim : là bệnh thường gặp ở trẻ em, rất nguy hiểm Hoạt động 2: đóng vai ( 14’ ) Mục tiêu : Nêu được sự nguy hiểm và nguyên nhân gây ra bệnh thấp tim ở trẻ em Cách tiến hành : Bước 1 : làm việc theo Cá nhân Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 20 SGK Gọi học sinh đọc các lời hỏi đáp của từng nhân vật trong các hình. Bước 2 : Làm việc theo nhóm Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm các câu hỏi sau : + Ở lứa tuổi nào thường hay bị bệnh thấp tim ? + Bệnh thấp tim nguy hiểm như thế nào ? + Nguyên nhân gây ra bệnh thấp tim ? Giáo viên cho các nhóm tập đóng vai học sinh và bác sĩ để hỏi và trả lời về bệnh thấp tim. Giáo viên quan sát, giúp đỡ các nhóm thể hiện vai diễn của mình một cách tự nhiên, không lệ thuộc vào lời nói của các nhân vật trong SGK. Bước 3 : Làm việc cả lớp Giáo viên cho các nhóm xung phong đóng vai dựa theo các nhân vật trong các hình 1, 2, 3 trang 20 Giáo viên yêu cầu các nhóm khác theo dõi và nhận xét nhóm nào sáng tạo và qua lời thoại đã nêu bật được sự nguy hiểm và nguyên nhân gây ra bệnh thấp tim. Giáo viên nhận xét. Kết Luận: Bệnh thấp tim là một bệnh về tim mạch mà ở lứa tuổi học sinh thường mắc. Bệnh này để lại di chứng nặng nề cho van tim, cuối cùng gây suy tim. Nguyên nhân dẫn đến bệnh thấp tim là do bị viêm họng, viêm a-mi-đan kéo dài hoặc viêm khớp cấp không được chữa trị kịp thời, dứt điểm.. Hoạt động 3: thảo luận nhóm ( 5’ ) Mục tiêu : Kể ra một số cách đề phòng bệnh thấp tim Có ý thức đề phòng bệnh thấp tim Cách tiến hành : Bước 1 : làm việc nhóm đôi Giáo viên cho học sinh quan sát các hình 4, 5, 6 trang 21 SGK. Yêu cầu các nhóm chỉ vào từng hình và nói với nhau về nội dung và ý nghĩa của các việc làm trong từng hình đối với việc đề phòng bệnh thấp tim. Bước 2 : làm việc cả lớp Giáo viên gọi đại diện học sinh trình bày kết quả thảo luận Giáo viên nhận xét Hình 4 : một bạn đang súc miệng bằng nước muối trước khi đi ngủ để đề phòng viêm họng. Hình 5 : thể hiện nội dung giữ ấm cổ, ngực tay và ban chân để đề phòng cảm lạnh, viêm khớp cấp tính. Hình 6 : thể hiện nôi dung ăn uống đầy đủ để cơ thể khỏe mạnh, có sức đề kháng chống bệnh tật nói chung và bệnh thấp tim nói riêng. Kết Luận: Đề phòng bệnh thấp tim cần phải : giữ ấm cơ thể khi tời lạnh, ăn uống đầy đủ chất, giữ vệ sinh Cá nhân tốt, rèn luyện thân thể hằng ngày để không bị các bệnh viêm họng, viêm a-mi-đan kéo dài hoặc viêm khớp cấp Hát Học sinh trả lời Học sinh kể tên một số bệnh về tim mạch. Học sinh đọc : bệnh thấp tim, bệnh huyết áp cao, bệnh xơ vữa động mạch, bệnh nhồi máu cơ tim Học sinh lắng nghe. Học sinh quan sát. Học sinh đọc các lời hỏi đáp Học sinh thảo luận nhóm Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung, góp ý. Các nhóm tập đóng vai Các nhóm xung phong đóng vai Các nhóm khác theo dõi và nhận xét. Học sinh quan sát Học sinh thảo luận Các nhóm trình bày kết quả Học sinh nhận xét. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Thực hiện tốt điều vừa học. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 10 : Hoạt động bài tiết nước tiểu. Rút kinh nghiệm : Ngày 6 tháng 10 năm 2006 Tuần 5 TIẾT 10: HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS : Kể được các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu. Nêu được chức năng từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu. Giới thiệu được tại sao hằng ngày mỗi người đều cần uống đủ nước. Kĩ năng : HS biết gọi tên và chỉ được vị trí của các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu trong cơ thể người. Biết trình bày nhiệm vụ của từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu. Thái độ : Giáo dục học sinh thấy được vai trò quan trọng của hoạt động bài tiết nước tiểu đối với cơ thể. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trong SGK, bảng Đ, S, tranh sơ đồ câm, thẻ bìa, trò chơi, SGK. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’) Bài cũ : ( 4’ ) phòng bệnh tim mạch Giáo viên cho học sinh giơ bảng Đ, S Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh thấp tim ? Do bị viêm họng, viêm amiđan kéo dài Do ăn uống không vệ sinh Do biến chứng của các bệnh truyền nhiễm ( cúm, sởi ) Do thấp khớp cấp không được chữa trị kịp thời, dứt điểm. Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và yêu cầu nêu một số cách đề phòng bệnh thấp tim. Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài : Hoạt động bài tiết nước tiểu ( 1’ ) Hoạt động 1 : tìm hiểu các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu ( 10’ ) Mục tiêu : Giúp học sinh kể được tên các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu. Cách tiến hành : Bước 1 : làm việc theo nhóm Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 19 trong SGK và thảo luận : + Kể tên các cơ quan bài tiết nước tiểu ? Bước 2 : làm việc cả lớp. Giáo viên treo hình sơ đồ câm, gọi 1 học sinh lên đính tên các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu . Giáo viên đính thẻ : tên cơ quan bài tiết nước tiểu. Kết Luận : cơ quan bài tiết nước tiểu 2 quả thận, 2 ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. Hoạt động 2: tìm hiểu chức năng của các cơ quan bài tiết nước tiểu. ( 23’ ) Mục tiêu : Giúp học sinh nắm được nhiệm vụ của từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu. Cách tiến hành : Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 2 trang 23 trong SGK đọc các câu hỏi và trả lời của các bạn Bước 2 : Làm việc cả lớp Giáo viên chỉ sơ đồ các cơ quan bài tiết nước tiểu và hỏi, đồng thời gắn thẻ từ lên bảng: + Thận có nhiệm vụ gì ? + Ống dẫn nước tiểu để làm gì ? + Bóng đái là nơi chứa gì ? + Ống đái để làm gì ? Giáo viên chốt nhiệm vụ của từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu. Giáo viên hỏi : + Mỗi ngày mỗi người thải ra bao nhiêu lít nước tiểu ? Giáo viên giáo dục : Mỗi ngày chúng ta thải ra từ 1 lít đến 1,5 lít nước tiểu. Nếu các em mắc tiểu mà không đi tiểu, cứ nín nhịn lâu ngày sẽ bị sỏi thận. Do đó các em phải đi tiểu khi mắc tiểu và sau đó phải uống nước thật nhiều để bù cho việc mất nước do việc thải nước tiểu ra hằng ngày. Kết Luận: Thận có chức năng lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong máu tạo thành nước tiểu. Ống dẫn nước tiểu để cho nước tiểu đi từ thận xuống bóng đái. Bóng đái là nơi chứa nước tiểu. Ống đái để dẫn nước tiểu từ bóng đái đi ra ngoài. Hát Học sinh lựa chọn và giơ bảng Đ, S Đ S S Đ Học sinh nêu. Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và trả lời. 2 quả thận, 2 ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. Học sinh lên bảng thực hiện Học sinh nhắc lại Học sinh quan sát. Thận có chức năng lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong máu tạo thành nước tiểu. Ống dẫn nước tiểu để cho nước tiểu đi từ thận xuống bóng đái. Bóng đái là nơi chứa nước tiểu. Ống đái để dẫn nước tiểu từ bóng đái đi ra ngoài. Học sinh lắng nghe. Lớp nhận xét. Học sinh nhắc lại. Mỗi ngày mỗi người thải ra từ 1 lít đến 1,5 lít nước tiểu Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Thực hiện tốt điều vừa học. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 11 : Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu. Rút kinh nghiệm : TỔ TRƯỞNG KIỂM TRA BAN GIÁM HIỆU KIỂM TRA
Tài liệu đính kèm: