Giáo án Tuần thứ 11 Khối 3

Giáo án Tuần thứ 11 Khối 3

Tập đọc Đất quý, đất yêu

I/ Mục tiêu :

 Tập đọc: Bước đầu biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật.

Hiểu ý nghĩa: Đất đai Tổ Quốc là thứ thiêng liêng, cao quý nhất. (trả lời được các câu hỏi sách giáo khoa)

 Kể chuyện: Biết sắp xếp các tranh ( SGK ) theo đúng trình tự và kể lại từng đoạn câu chuyện dựa theo tranh minh hoạ.

II/ Chuẩn bị :

Tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn,

III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :

 

doc 35 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1170Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tuần thứ 11 Khối 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11
Thứ hai ngày 26 tháng 10 năm 2009
Tập đọc 
I/ Mục tiêu :
Tập đọc: Bước đầu biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật.
Hiểu ý nghĩa: Đất đai Tổ Quốc là thứ thiêng liêng, cao quý nhất. (trả lời được các câu hỏi sách giáo khoa)
Kể chuyện: Biết sắp xếp các tranh ( SGK ) theo đúng trình tự và kể lại từng đoạn câu chuyện dựa theo tranh minh hoạ. 
II/ Chuẩn bị :
Tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : 
Bài cũ : Thư gửi bà
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Qua bức thư, em thấy tình cảm của Đức đối với bà ở quê như thế nào ?
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Giáo viên nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : 
Giáo viên treo tranh và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên : quang cảnh được minh hoạ trong tranh là ở bờ biển của đất nước Ê – ti – ô – pi – a xinh đẹp. Người dân đất nước này có một phong tục rất độc đáo. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài : “Đất quý, đất yêu”.
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc 
GV đọc mẫu toàn bài
GV đọc mẫu với giọng kể thong thả, nhẹ nhàng 
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn học sinh luyện đọc từng câu., 
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 3 đoạn.
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy 
GV kết hợp giải nghĩa từ khó : Ê – ti – ô – pi – a, cung điện, khâm phục
Giáo viên giải nghĩa thêm :
Khách du lịch : người đi chơi, xem cảnh phong cảnh ở phương xa.
Sản vật : vật được làm ra hoặc khai thác, thu nhặt từ thiên nhiên.
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài 
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Hai người khách được vua Ê – ti – ô – pi – a đón tiếp như thế nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra ? 
+ Vì sao người Ê – ti – ô – pi – a không để khách mang đi những hạt đất nhỏ ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi : 
+ Theo em, phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê – ti – ô – pi – a với quê hương như thế nào ? 
Giáo viên chốt ý : đất đai Tổ quốc là thứ thiêng liêng, cao quý nhất.
Hát
3 học sinh đọc
Học sinh trả lời
Học sinh quan sát
Tranh vẽ cảnh chia tay bên bờ biển. Đặc biệt có một người đang cạo đế giày của một người khách chuẩn bị lên tàu.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân 
Cá nhân, Đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân 
Cá nhân 
Cá nhân 
Học sinh đọc thầm.
Hai người khách được vua Ê – ti – ô – pi – a mời vào cung, mở tiệc chiêu đãi, tặng nhiều vật quý, tỏ ý trân trọng và mến khách.
Khi khách sắp xuống tàu, viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra để họ cạo sạch đất ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu về nước.
Người Ê – ti – ô – pi – a không để khách mang đi những hạt đất nhỏ vì người Ê – ti – ô – pi – a coi đất của quê hương họ là thứ thiêng liêng, cao quý nhất. 
Học sinh đọc thầm.
Học sinh thảo luận nhóm và tự do phát biểu suy nghĩ của mình : 
Người Ê – ti – ô – pi – a rất yêu quý và trân trọng mảnh đất của quê hương
Người Ê – ti – ô – pi – a coi đất của quê hương họ là thứ thiêng liêng, cao quý nhất
Hoạt động 1 : luyện đọc lại 
Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn.
Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. 
Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối 
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 2: 
 Giáo viên nêu nhiệm vụ : 
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
Giáo viên hướng dẫn : Để sắp xếp được các tranh minh họa theo đúng nội dung truyện, em cần quan sát kỹ tranh và xác định nội dung mà tranh đó minh họa là của đoạn nào, sau khi xác định nội dung của từng tranh chúng ta mới sắp xếp chúng lại theo trình tự của câu chuyện. Sau khi sắp xếp tranh theo đúng trình tự nội dung câu chuyện, các em dựa vào trí nhớ và tranh minh họa kể lại được trôi chảy, mạch lạc câu chuyện Đất quý, đất yêu .
KỂ CHUYỆN:
Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh trong SGK nhẩm kể chuyện. Giáo viên treo 4 tranh lên bảng, gọi 4 học sinh tiếp nối nhau, kể 4 đoạn của câu chuyện
Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai.
Củng cố : 
Giáo viên hỏi :
+ Nêu cảm nghĩ của mình về câu chuyện ?
Câu chuyện về phong tục độc đáo của người đã cho chúng ta thấy được tình yêu đất nước sâu sắc của họ. Không chỉ người mà mọi dân tộc, mọi quốc gia trên thế giới đều yêu quý đất nước mình, trân trọng đất đai Tổ quốc mình. Người Việt Nam cũng vậy.
Học sinh các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét.
Sắp xếp lại các tranh theo đúng thứ tự trong câu chuyện Đất quý, đất yêu 
Học sinh quan sát và kể tiếp nối 
Lớp nhận xét. 
- Cá nhân 
- Học sinh trả lời theo suy nghĩ.
( Với học sinh khá giỏi)
Học sinh khá giỏi kể lại tồn bộ câu chuyện.
Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Toán
I/ Mục tiêu : Bước dầu biết giải và trình bày bài giải bài tốn bằng hai phép tính.
II/ Chuẩn bị :
 đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập, các tranh vẽ tương tự như trong sách 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : 
Bài cũ : 
GV nhận xét bài kiểm tra và sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét
Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Bài toán giải bằng hai phép tính .
Hoạt động 1 : giới thiệu bài toán giải bằng hai phép tính 
Bài toán 1 :
GV gọi HS đọc đề bài. 
GV hỏi :
+ Ngày thứ bảy cửa hàng đó bán được bao nhiêu chiếc xe đạp ?
Giáo viên thể hiện bằng sơ đồ
+ Số xe đạp bán được của ngày chủ nhật như thế nào so với ngày thứ bảy ?
Giáo viên thể hiện bằng sơ đồ tóm tắt :
Thứ bảy :
Chủ nhật :
6 xe
 ? xe
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết dấu móc thể hiện tổng số xe đạp bán được trong cả hai ngày để hoàn thiện sơ đồ.
+ Để tính được số xe đạp bán được trong cả hai ngày ta phải biết được những gì ?
 + Số xe đạp ngày thứ bảy biết chưa ?
+ Số xe đạp ngày chủ nhật biết chưa ?
+ Hãy tính số xe đạp ngày chủ nhật
+ Hãy tính số xe đạp bán được trong cả hai ngày 
Yêu cầu HS làm bài trình bày bài giải.
6
Giáo viên giới thiệu : đây là bài toán giải bằng hai phép tính.
Bài 1 : Hoạt động cá nhân
.
Bài 2: Hoạt động nhĩm 
Bài 3: (dịng 2 ) Cho học sinh chơi Trị chơi tiếp sức.
Giáo viên hướng dẫn cách chơi.
Giáo viên, học sinh nhận xét bình chọn nhĩm chơi nhanh đúng nhất. 
Hát
HS đọc 
Ngày thứ bảy cửa hàng đó bán được 6 chiếc xe đạp 
Số xe đạp bán được của ngày chủ nhật gấp đôi ngày thứ bảy 
Bài toán hỏi cả hai ngày bán được bao nhiêu xe đạp ?
- Để tính được số xe đạp bán được trong cả hai ngày ta phải biết được số xe của ngày thứ bảy và ngày chủ nhật
Số xe đạp ngày thứ bảy biết rồi là 6 xe đạp
Số xe đạp ngày chủ nhật chưa biết
Số xe đạp ngày chủ nhật là: 
6 x 2 = 12 ( xe đạp Số xe đạp bán được trong cả hai ngày là :
+ 12 = 18 ( xe đạp )
- HS làm bài
Quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh dài là
5x3=15 (km)
 Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh là
5+15=20 ( km)
ĐS:20 km.
Học sinh làm bài trong nhĩm
Đại diện nhĩm lên trình bày kết quả
Số lít mật ong lấy ra là
24:3=8 (lít)
Trong thùng cịn lại số lít mật ong là
24+8=32 (lít)
ĐS:32 lít.
Học sinh chơi trị chơi
 Gấp 3 lần bớt 2
 66 
 56 6
 Giảm 7 lần thêm 7
Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : Luyện tập.
Thứ ba ngày 27 tháng 10 năm 2009
Chính tả
I/ Mục tiêu :
Nghe viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình thức bài văn xuơi
Làm đúng BT điền tiếng cĩ vần ong / oong ( bt2)Làm đúng bài tập (3) a hoặc b hoặc bài tập chính tả phương ngữ do giáo viên soạn.
II/ Chuẩn bị : 
Bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : 
Bài cũ : 
GV tổ chức cho học sinh thi giải những câu đố đã học trong bài trước
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ
Bài mới :
Giới thiệu bài : 
Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe viết 
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị 
Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh đọc lại bài.
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Những chữ nào trong bài văn viết hoa ?
+ Bài văn có mấy câu ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh v ... đồi,  
Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Hướng dẫn học sinh viết bài :
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Giáo viên cho học sinh gấp SGK, tự nhớ lại đoạn thơ và cho học sinh viết vào vở.
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. 
Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Một nhà sàn đơn sơ vách nứa
Bốn bên suối chảy, cá bơi vui
Đêm đêm cháy hồng bên bếp lửa
Aùnh đèn khuya còn sáng lưng đồi.
Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Mồ hôi mà để xuống vườn
Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm
Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư
Bài tập 2: (b) Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
Bắt đầu bằng s :
Bắt đầu bằng x : 
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
Học sinh nghe Giáo viên đọc
Học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm.
Khổ thơ này chép từ bài Vẽ Quê hương 
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Bài thơ này có 16 dòng thơ
Học sinh đọc
Chữ đầu câu viết hoa.
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân 
HS nhớ và viết bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài 
Học sinh giơ tay.
Điền vào chỗ trống s hoặc x :
Tìm và ghi lại các tiếng có trong bài chính tả Vẽ Quê hương :
Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
TOÁN
I/ Mục tiêu : Biết đặt tính và tính nhân số cĩ ba chữ số với số cĩ một chữ số.
Vận dụng trong giải bài tốn cĩ phép nhân.
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập 
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1.Khởi động : 
2.Bài cũ : Luyện tập.
GV nhận xét bài kiểm tra và sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét
3.Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Nhân số có ba chữ số với số có một chữ số .
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh thực hiện phép nhân . 
GV viết lên bảng phép tính : 123 x 2 = ?
Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc
Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính :
x
123
 2
246
2 nhân 3 bằng 6, viết 6
2 nhân 2 bằng 4, viết 4
2 nhân 1 bằng 2, viết 2
Vậy 123 nhân 2 bằng 246
GV gọi HS nêu lại cách tính
GV viết lên bảng phép tính : 326 x 3 = ?
Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc
Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính :
x
326
 3
978
3 nhân 6 bằng 18, viết 8 nhớ 1
3 nhân 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7
3 nhân 3 bằng 9, viết 9
Vậy 326 nhân 3 bằng 978
GV gọi HS nêu lại cách tính
Hoạt động 2 : thực hành 
Bài 1 : tính : Học sinh làm bảng con
GV gọi HS đọc yêu cầu và cho HS làm bài 
Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn
GV gọi HS nêu lại cách tính
GV Nhận xét 
 Bài 2 :(Cột a) đặt tính rồi tính :
GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài
GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn
GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính
GV Nhận xét
 Bài 3 : Học sinh làn tập.
GV gọi HS đọc đề bài 
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét.
 Bài 4 : Tìm x :
GV gọi HS đọc yêu cầu . 
Yêu cầu học sinh làm bài.
GV cho HS thi đua tiếp sức. 
GV Nhận xét, tuyên dương
Hát
HS đọc.
1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm vào bảng con. 
Học sinh nêu :
Đầu tiên viết thừa số 123 trước, sau đó viết thừa số 2 sao cho 2 thẳng cột với 3.
Viết dấu nhân.
Kẻ vạch ngang.
Cá nhân
HS đọc 
1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm vào bảng con. 
Học sinh nêu :
Đầu tiên viết thừa số 326 trước, sau đó viết thừa số 32 sao cho 3 thẳng cột với 6.
Viết dấu nhân.
Kẻ vạch ngang.
Cá nhân
HS nêu và làm bài
341 213 212 110 203
x x x x x
 2 3 4 5 3
682 639 848 550 609
Lớp Nhận xét
 Học sinh nêu
HS nêu và làm bài
205
x x 
 2 4
 874 820
HS thi đua sửa bài
Lớp nhận xét.
Học sinh nêu
HS hoạt động cá nhân
Giải
Ba chuyến máy bay chở được số người là
116x3=348(máy bay)
ĐS: 348 máy bay
 -HS thi đua tiếp sức
X:7=101 X:6=107
X =101x7 X=107x6
X=707 X=642
HS sửa bài.
Lớp nhận xét 
Nhận xét – Dặn dò : 
Chuẩn bị : Luyện tập .
GV nhận xét tiết học
TẬP LÀM VĂN
I/ Mục tiêu : Nghe – kể lại câu chuyện Tơi cĩ đọc đâu (BT1).
Bước đầu biết nĩi về quê hương hoặc nơi mình đang ở theo gợi ý (BT2).
II/ Chuẩn bị :
GV : Bảng phụ viết sẵn các gợi ý về nội dung và hình thức một bức thư
HS : Vở bài tập, Mỗi HS chuẩn bị 1 tờ giấy HS, 1 phong bì thư
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : 
Bài cũ : Tập viết thư và phong bì thư
Giáo viên trả bài và nhận xét về bài văn Viết thư cho người thân 
Giáo viên gọi 3 – 4 học sinh đọc lá thư đã viết trước lớp 
Nhận xét 
Bài mới :
Giới thiệu bài : Nghe – kể : Tôi có đọc đâu. Nói về quê hương .
Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài 1
Giáo viên kể chuyện ( giọng vui, dí dỏm )
Tôi có đọc đâu
Một người ngồi viết thư cho bạn ngay trong bưu điện. Bỗng anh ta thấy người ngồi bên cạnh ghé mắt đọc trộm thư của mình. Bực mình, anh ta bèn viết thêm vào bức thư : “ Xin lỗi. Mình không viết tiếp được nữa, vì hiện có người đang đọc trộm thư”. Người ngồi bên cạnh bèn kêu lên :
Không đúng ! Tôi có đọc trộm thư của anh đâu !
Giáo viên gọi học sinh đọc câu hỏi :
+ Người viết thư thấy người bên cạnh làm gì ?
+ Người viết thư viết thêm vào thư điều gì ?
+ Người bên cạnh kêu lên như thế nào ?
Giáo viên kể chuyện lần 2 
Giáo viên gọi học sinh kể lại câu chuyện
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng 4 học sinh, yêu cầu kể câu chuyện cho nhau nghe.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thi kể chuyện
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn những người kể tốt nhất : kể đúng yêu cầu của bài, lưu loát, chân thật.
Giáo viên nhận xét và hỏi :
+ Truyện này buồn cười ở chỗ nào ?
Hoạt động 2 : Nói về quê hương .
Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài 1
Giáo viên hướng dẫn : quê hương là nơi em sinh ra, lớn lên, nơi ông bà, cha mẹ, họ hàng của em sinh sống,  Quê em có thể ở nông thôn, làng quê, cũng có thể ở các thành phố lớn như : Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, 
Giáo viên cho học sinh tập nói trước lớp
Bài nói đủ ý ( Quê em ở đâu ? Nêu cảnh vật ở quê em yêu nhất, cảnh vật đó có gì đáng nhớ ? Tình cảm của em với quê hương như thế nào ? ), dùng từ, đặt câu đúng 
Cho học sinh tập nói theo nhóm đôi
Gọi học sinh xung phong trình bày trước lớp
Giáo viên nhận xét 
Hát
3 – 4 học sinh đọc
Dựa theo truyện Tôi có đọc đâu, trả lời câu hỏi .
Học sinh lắng nghe Giáo viên kể
Cá nhân
Người viết thư thấy người bên cạnh ghé mắt đọc trộm thư của mình.
Người viết thư viết thêm vào thư : “ Xin lỗi. Mình không viết tiếp được nữa, vì hiện có người đang đọc trộm thư ”
Người bên cạnh kêu lên : “Không đúng ! Tôi có đọc trộm thư của anh đâu !”.
Học sinh chú ý lắng nghe
Học sinh Học sinh kể theo hướng dẫn của Giáo viên.
Học sinh thảo luận nhóm và kể câu chuyện cho nhau nghe
Học sinh thi kể chuyện. 
Lớp nhận xét.
Truyện này buồn cười ở chỗ người bên cạnh đọc trộm thư, bị người viết thư phát hiện liền nói điều đó cho bạn của mình. Người đọc trộm vôi thanh minh là mình không đọc lại càng chứng tỏ anh ta đọc trộm vì chỉ có đọc trộm anh ta mới biết được người viết thư đang viết gì về anh ta.
- Học sinh nêu 
 - Cá nhân 
Em thích nhất là mỗi lần hè đến lại được về thăm quê. Quê em là một làng chài ven biển. Vào mỗi buổi bình minh, mặt trời hồng từ từ nhô lên trên mặt biển xanh mênh mông. Từng đoàn thuyền đánh cá dong buồm trở về sau một đêm lao động giữa biển khơi. Các bạn nhỏ quê em nhanh nhẹn và vui tính lắm. Mỗi lần về quê chơi, các bạn lại bắt cho em bao nhiêu là còng còng, sao biển. Em rất yêu quê, vì đó là nơi đã ghi dấu những kỉ niệm ngọt ngào của tuổi thơ em.
Học sinh tập nói theo nhóm đôi 
Lớp nhận xét 
Nhận xét – Dặn dò : 
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Nghe – kể : Nói về cảnh đẹp đất nước.
SINH HOẠT LỚP
Đánh giá các mặt trong tuần
Ưu: Học sinh đi học đều, lớp ngoan
Khuyết: Minh,Ngọc chưa chú ý trong giờ học.
Phương hướng tuần tới.
Duy trì những mặt tốt.
Phân cơng lao động tuần tới.
NỘI DUNG SINH HOẠT SAO
Tháng 10: Chủ điểm:
Tuần 4: 
Biết họ tên cha mẹ mình
Biết ngày tháng năm sinh của mình
Ơn tập bài hát: “Nhanh bước nhanh nhi đổng”.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an lop 3 Tuan 11(10).doc