Kế hoạch dạy học Lớp 3 – Tuần 4 - Giáo viên: Lưu Thị Hồng Hải

Kế hoạch dạy học Lớp 3 – Tuần 4 - Giáo viên: Lưu Thị Hồng Hải

TIẾT 1 – 2: TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN

NGƯỜI MẸ

 (2 tiết)

I. MỤC TIÊU

A - Taäp ñoïc

- Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.

- Hiểu ND: Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả (trả lời được các CH trong SGK).

B - Kể chuyện

Bước đầu biết cùng các bạn dựng lại từng đoạn câu chuyện theo cách phân vai.

 

doc 40 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 909Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch dạy học Lớp 3 – Tuần 4 - Giáo viên: Lưu Thị Hồng Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ 2 ngày 13 tháng 9 năm 2010
TIẾT 1 – 2: TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN
NGƯỜI MẸ
 (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
A - Tập đọc
- Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.
- Hiểu ND: Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ cĩ thể làm tất cả (trả lời được các CH trong SGK).
B - Kể chuyện
Bước đầu biết cùng các bạn dựng lại từng đoạn câu chuyện theo cách phân vai.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Tranh minh hoạ bài tập đọc, các đoạn truyện (phóng to nếu có thể).
Đồ dùng hóa trang đơn giản để đóng vai (nếu có).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
TẬP ĐỌC
1 . Ổn định tổ chức (1’)
2 . Kiểm tra bài cũ (5’)
Hai, ba HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc Quạt cho bà ngủ.
GV nhận xét, cho điểm.
3 . Bài mới
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Giới thiệu bài (1’)
- Yêu cầu 1, 2 HS kể về tình cảm hoặc sự chăm sóc mà mẹ dành cho em.
- Giới thiệu : chúng ta đều biết mẹ là người sinh ra và nuôi dưỡng, chăm sóc chúng ta khôn lớn. Người mẹ nào cũng yêu con và sẵn sàng hy sinh cho con. Trong bài tập đọc này, các em sẽ cùng đọc và tìm hiểu về một câu chuyện cổ rất xúc động của An-đéc-xen. Đó là chuyện người mẹ.
- Ghi tên bài lên bảng.
Hoạt động 1 : Luyện đọc (30’)
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu toàn bài một lượt, chý ý :
+ Đoạn 1 : giọng đọc cần thể hiện sự hốt hoảng khi mất con.
+ Đoạn 2, 3 :đọc với giọng tha thiết khẩn khoản thể hiện quyết tâm tìm con của người mẹ cho dù phải hi sinh.
+ Đoạn 4 :lời của thần chết đọc với giọng ngạc nhiên. Lời của mẹ khi trả lời vì tôi là mẹđọc với giọng khảng khái. Khi đòi con hãy trả con cho tôi! Đọc với giọng rõ ràng, dứt khoát.
b) Hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
* Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, dễ lẫn đã nêu ở phần Mục tiêu. 
* Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó.
- Hướng dẫn HS đọc từng đoạn trước lớp.
- Giải nghĩa các từ khó :
+ Em hiểu từ hớt hải trong câu bà mẹ hớt gọi con như thế nào?
+ Thế nào là thiếp đi ?
+ Khẩn khoản có nghĩa là gì ? Đặt câu với từ khẩn khoản.
+ Em hình dung cảnh bà mẹ nước mắt tuôn rơi lã chã như thế nào ?
- Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp, mỗi HS dọc một đoạn. 
* Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm.
* Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu bài (8’)
Mục tiêu : 
 HS hiểu nội dung của câu chuyện
Cách tiến hành : 
- GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp.
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1.
- Hãy kể lại vắn tắt chuyện xáy ra ở đoạn 1.
- Khi biết thần chết đã cướp đi đứa con của mình, bà mẹ quyết tâm đi tìm con. Thần đêm tối đã chỉ đường cho bà. Trên đường đi, bà đã gặp những khó khăn gì ? Bà có vượt qua những khó khăn đó không ? Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 2, 3.
- Bà mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho mình?
- Bà mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho mình ?
- Sau những hi sinh lớn lao đó, bà mẹ được đưa đến nơi ở lạnh lẽo của thần chết. Thần chết có thái độ như thế nào khi thấy bà mẹ ?
- Bà mẹ trả lời thần chết như thế nào ?
- Theo em, câu trả lời của bà mẹ “vì tôi là mẹ” có nghĩa là gì ? 
- GV kết luận : cả 3 ý đều đúng. Bà mẹ là người rất dũng cảm, vì dũng cảm nên bà đã thực hiện được những yêu cầu khó khăn của bụi gai, của hồ nước. Bà mẹ cũng không hề sợ thần chết và sẵn sàng đi đòi thần chết để đòi lại con. Tuy nhiên, ý 3 là ý đúng nhất vì chính sự hi sinh cao cả đã cho bà mẹ lòng dũng cảm vượt qua mọi thử thách và đến được nơi ở lạnh lẽo của thần chết để đòi con. Vì con, người mẹ có thể hi sinh tất cả.
Kết luận : Câu chuyện ca ngợi tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả.
Hoạt động 3 : Luyện đọc lại (5’)
- GV chia HS thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 6 HS và yêu cầu đọc lại bài theo vai trong nhóm của mình.
- Tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thi đọc trước lớp
- Tuyên dương nhóm đọc tốt, có thể cho điểm HS.
- 1 đến 2 HS kể trước lớp.
- Theo dõi GV đọc mẫu.
- Nối tiếp nhau đọc từng câu theo dãy bàn ngồi học. Đọc lại những tiếng đọc sai theo hướng dẫn của GV.
- Đọc từng đoạn trong bài theo hướng dẫn của GV :
- Đọc từng đoạn trước lớp. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy và khi đọc lời của các nhân vật :
- Thần chết chạy nhanh hơn gió/ và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu.//
Tôi sẽ chỉ đường cho bà,/ nếu bà ủ ấp tôi.//
Tôi sẽ giúp bà,/ nhưng bà phải cho tôi đôi mắt.// Hãy khóc đi,/ cho đến khi đôi mắt rơi xuống!//
Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây.//
Vì tôi là mẹ.// Hãy trả con cho tôi!//
+ Bà mẹ hốt hoảng, vội vàng gọi con. 
+ Là ngủ hoặc lả đi do quá mệt.
+ Khẩn klhoản có nghĩa là cố nói để người khác đồng ý với yêu cầu của mình.
+ Nước mắt bà mẹ rơi nhiều liên tục không dứt.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc bài, cả lớp theo dõi bài trong SGK. 
- Mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng em đọc một đoạn trong nhóm.
- 2 nhóm thi đọc tiếp nối.
- 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõi trong SGK.
- Đọc thầm.
- 2 đến 3 HS kể, các HS khác theo dõi và nhận xét.
- Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi gai. Bà ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó. Gai đâm vào da thịt bà, máu nhỏ xuống từng giọt, bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa đông buốt giá. 
- Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của hồ nước. Bà đã khóc, nước mắt tuôn rơi lã chã cho đến khi nước mắt rơi xuống và biến thành 2 hòn ngọc.
- Thần chết ngạc nhiên và hỏi bà mẹ : “Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây ?”
- Bà mẹ trả lời : “vì tôi là mẹ” và đòi Thần Chết “hãy trả con cho tôi!”
- “Vì tôi là mẹ” ý muốn nói người mẹ có thể làm tất cả vì con của mình. 
- HS thảo luận và trả lời. 
- Mỗi HS trong nhóm nhận 1 trong các vai : người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần chết.
- Các nhóm thi đọc cả lớp theo dõi để tìm nhóm đọc hay nhất.
KỂ CHUYỆN
Hoạt động 4 : GV nêu nhiệm vụ (1’)
- Gọi 1 đến 2 HS đọc yêu cầu của bài.
Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS kể chuyện (19’)
- Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm 6 HS (có thể giữ nguyên nhóm như phần luyện đọc lại bài) và yêu cầu HS thực hành kể theo nhóm. GV theo dõi và giúp đỡ từng nhóm.
- Tổ chức thi kể chuyện theo vai.
- Nhận xét và cho điểm HS.
- Phân vai (người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết), dựng lại câu chuyện Người mẹ.
- Thực hành dựng lại câu chuyện theo 6 vai trong nhóm.
- 2 đến 3 nhóm thi kể trước lớp, cả lớp theo dõi và bình chọn nhóm kể hay nhất.
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò (3’)
- GV hỏi : Theo em, chi tiết bụi gai đâm chồi, nảy lộc, nở hoa ngay giữa mùa đông buốt giá và chi tiết đôi mắt của bà mẹ biến thành 2 viên ngọc có ý nghĩa gì ?
- GV : Những chi tiết này cho ta thấy sự cao quý của đức hi sinh của người mẹ.
- Tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và chuẩn bị bài sau.
- HS tự do phát biểu ý kiến.
------------------------—µ–--------------------------
TIẾT 3: TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG
I. MỤC TIÊU
- Biết làm tính cộng, trừ các số cĩ ba chữ số, tính nhân, chia trong bảng đã học.
- Biết giải tốn cĩ lời văn (liên quan đến so sánh hai số hơn, kém nhau một số đơn vị).
- HS làm bài 1, bài 2, bài 3, bài 4
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
1. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Gọi HS lên bảng làm bài . 
- Nhận xét, chữa bài và cho điểm HS.
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 
* Giới thiệu bài 
- Nghe giới thiệu
- GV nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng
* Hoạt động 1 : Luyện tập - Thực hành 
Bài 1- Bài tập y/c chúng ta làm gì ?
- Đặt tính rồi tính.
- Y/c HS tự làm bài.
- 3 HS lên bảng, lớp làm vào vở.
- Chữa bài và cho điểm HS.
- 2 HS đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
Bài 2 - Y/c HS đọc đề bài sau đó tự làm bài
- 2 HS lên bảng, lớp làm bài vào vở
- Chữa bài, y/c HS nhắc lại cách tìm thừa số chưa biết trong phép chia khi biết các thành phần còn lại của phép tính
 4 = 32 : 8 = 4
 = 32 : 4 = 48
 = 8 = 32
Bài 3- Y/c HS đọc đề bài 
- Y/c HS nêu rõ cách làm bài của mình
- 2 HS lên bảng, HS cả lớp làm vào vở
Bài 4 - Gọi 1 HS đọc đề bài sau đó cho HS thảo luận nhóm đôi rồi tự giải vào vở
- Thùng thứ nhất có 125 l dầu, thùng thứ hai có 160 l dầu. Hỏi thùng thứ hai có nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiêu lít dầu ?
- Chữa bài và cho điểm HS.
 Giải:
 Số dầu thùng thứ hai có nhiều hơn thùng thứ nhất là :
 160 - 125 = 35 (l)
 Đáp số: 35 l
* Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò (5’)
- Y/c HS về nhà luyện tập thêm về các phần đã ôn tập và bổ sung để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết
- Nhận xét tiết học
------------------------—µ–--------------------------
TIẾT 4: ĐẠO ĐỨC
 GIỮ LỜI HỨA (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
 Giúp HS: 
- Nêu được một vài ví dụ về giữ lời hứa.
- Biết giữ lời hứa với bạn bè và mọi người.
- Quí trọng những người biết giữ lời hứa.
- Nêu được thế nào là giữ lời hứa.
- Hiểu được ý nghĩa của việc biết giữ lời hứa.
II. CHUẨN BỊ
- Câu chuyện : ”Chiếc vòng bạc - Trích trong tập Bác Hồ - Người Việt Nam đẹp nhất, NXB Giáo dục, 1986” và “Lời hứa danh dự – Lê - ô- nít Pan - tê - lê - ép, Hà Trúc Dương dịch”. 
- 4 phiếu ghi tình huống cho 4 nhóm (Ho ... än liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu.
- Gọi HS làm miệng trước lớp
- Yêu cầu HS làm bài vào vở bài tập.
- Nhận xét và chấm điểm một số bức điện.Thu bài để chấm số còn lại sau đó.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS ghi nhớ cách viết điện báo, về nhà nhớ kể câu chuyện Dại gì mà đổi cho người thân nghe.
- Trả lời câu hỏi gợi ý.
+ Vì cậu bé rất nghịch ngợm.
+ Cậu bé nói: “Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!”
+ Vì vậy cậu bé cho rằng chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan để lấy một đứa con nghịch ngợm.
- 1 HS kể, cả lớp theo dõi để nhận xét.
- Hoạt động theo nhóm nhỏ.
- 4 đến 5 HS tham gia thi kể. Cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất.
- Trả lời: truyện buồn cười ở chỗ một cậu bé 4 tuổi đã biết được là chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm.
- 2 HS đọc bài trước lớp, cả lớp theo dõi và tìm hiểu yêu cầu của bài.
- Vì em đi chơi xa, khi đến nơi em gửi điện báo để mọi người trong gia đình biết tin và không lo lắng.
- Nghe giảng.
- Viết tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện.
- Là gia đình em.
- Chúng ta phải viết rõ tên và viết địa chỉ thật chính xác.
- Một số HS nói địa chỉ người nhận trước lớp.
- Một số HS nói phần nội dung mình sẽ ghi trong bức điện trước lớp. Các HS khác theo dõi và góp ý để bức điện ngắn gọn và gia đình yên tâm.
- 1 HS nói hoàn chỉnh bức điện trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét.
- Làm bài vào vở bài tập, sau đó một số HS đọc bài trước lớp.
------------------------—µ–--------------------------
TIẾT 2: TỰ NHIỆN VÀ XÃ HỘI
VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I/ MỤC TIÊU:
Nêu được một số việc cần làm để giữ gìn, bảo vệ cơ quan tuần hồn.
Biết được tại sao khơng nên luyện tập và lao động quá sức.
II/ CHUẨN BỊ:
* GV: Hình trong SGK tran g 16, 17.
	* HS: SGK, vở.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Bài cũ: Hoạt động tuần hoàn tuần hoàn.
 - Gv gọi 2 Hs lên trả lời câu 2 câu hỏi:
 + Em hãy chỉ động mạch và tĩnh mạch, mau mạch trên sơ đồ.
 + Chức năng của vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn bé. 
 - Gv nhận xét.
Giới thiệu và nêu vấn đề:
	Giới thiệu bài – ghi tựa: 
 3. Phát triển các hoạt động.
* Hoạt động 1: Trò chơi vận động.
Bước 1: Làm việc theo nhóm .
- Gv nói với Hs lưu ý nhận xét sự thay đổi nhịp đập của tim sau mỗi trò chơi :
- Lúc đầu Gv cho Hs chơi trò vận động chơi ít. Ví dụ là trò chơi “ Con thỏ ăn cỏ, uống nước, vào hang”. 
- Trò chơi này chỉ cần người chơi đứng tại chỗ, nghe và làm một số động tác tay.
- Sau khi Hs chơi xong. Gv hỏi: Các em cảm thấy nhịp tim và mạch của mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên không?
+ Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên cổ tay 
Bước 2: 
- Gv cho Hs chơi trò chơi có vận động nhiều. Ví dụ yêu cầu Hs làm vài động tác nhảy, chạy nhanh.
- Sau khi Hs chơi xong Gv đặt câu hỏi cho Hs thảo luận : So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động mạnh với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi.
- Gv chốt lại. 
=> Khi ta vận động mạnh thì nhịp đập của tim nhanh hơn bình thường. vì vậy lao động, vui chơi rất có lợi cho hoạt động của tim. Tuy nhiên nếu lao động quá sứ, tim có thể mệt, có hại cho sức khỏe.
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm.
- Gv yêu cầu Hs quan sát các hình SGK trang 19 và trả lời các câu hỏi:
+ Hoạt động nào có lợi cho tim mạch? Tại sao không nên luyện tập và lao động vừa sức?
+ Theo em những trạng thái xúc cảm nào làm cho tim đập mạnh hơn?
+ Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, mang giầy dép quá chật?
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- Gv gọi một số cặp Hs lên trình bày. Nhóm khác bổ sung
- Gv chốt lại.
=> Tập thể dục, đi bộ có lợi cho tim mạch.
 + Cuộc sống vui vẽ tránh những cảm giác mạnh hay tức giận.
+ Nên ăn những loại thức ăn các loại rau quả, thịt bò, thịt gà, lợn ... các thức ăn chứa nhiều chất béo, chất kích thích sẽ có hại cho tim.
Hs chơi trò chơi.
Mạch đập và nhịp tim của các em có nhanh hơn một chút.
Hs thảo luận.
Hs quan sát hình trong SGK.
Hs trao đổi với nhau.
Hs làm việc theo nhóm.
Hs nhận xét.
Hs lắng nghe
 5 .Tổng kềt – dặn dò.
Về xem lại bài.
Chuẩn bị bài sau: Phòng bệnh tim mạch.
Nhận xét bài học.
------------------------—µ–--------------------------
TIẾT 3: TOÁN
 NHÂN SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ VỚI SỐ CÓ 1 CHỮ SỐ (KHÔNG NHỚ)
I. MỤC TIÊU
- Biết làm tính nhân số cĩ hai chữ số với số cĩ một chữ số (khơng nhớ).
- Vận dụng giải bài tốn cĩ một phép nhân.
Bài 1, bài 2 (a), bài 3
II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Gọi HS đọc thuộc bảng nhân 6
- Gọi HS lên bảng làm bài 1, 2/25 (VBT)
- Nhận xét, chữa bài và cho điểm HS
2. Bài mơiù
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 
* Giới thiệu bài
- GV : Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết đặt tính rồi tính nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số (không nhớ)
- Nghe giới thiệu
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn thực hiện phép nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số 
*Phép nhân 12 3
- Viết lên bảng 12 3 = ?
- HS đọc phép nhân
- Y/c HS suy nghĩ và tìm kết quả của phép nhân nói trên.
- Chuyển phép nhân thành tổng 12 + 12 + 12 = 36 . Vậy 12 3 = 36
- Y/c HS đặt tính cột dọc.
- 1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm bảng con 12 
 3
- Khi thực hiện phép nhân này ta phải tính từ đâu?
- Ta bắt đầu tính từ hàng đơn vị, sau đó mới tính đến hàng chục.
- Y/c HS suy nghĩ để thực hiện phép tính trên. Sau đó gọi HS khá giỏi nêu cách tính của mình, gọi những HS yếu nhắc lại cách tính.
- 3 nhân 2 bằng 6, viết 6.
- 3 nhân 1 bằng 3, viết 3.
- Vậy 12 nhân 3 bằng 36.
 x 3 
 36 
* Hoạt động 1 : Luyện tập - Thực hành
Bài 1- GV Y/c HS làm bài.
- HS làm bảng con, mỗi dãy làm hai cột , 4 HS lên bảng làm.
 24 11 22 33
 2 5 4 3
 48 55 88 99
- Nhận xét, chữa bài, y/c HS nêu cách tính
- HS nhắc lại cách đặt tính và thực hiện phép tính, sau đó làm vào bảng con
- 2 HS đổi chéo vở để kiểm tra
Bài 2- Bài tập Y/c chúng ta làm gì ?
- Đặt tính rồi tính
- Y/c HS làm bài.
- Chữa bài và cho điểm HS.
 32 42 
 3 2
 96 84
Bài 3- Gọi 1 HS đọc đề toán.
- Mỗi hộp có 12 bút chì màu. Hỏi mỗi hộp như thế có bao nhiêu bút chì màu ?
- Y/c HS làm bài.
- HS làm vào vở 
- Nhâïn xét, chữa bài và cho điểm HS.
 Tóm tắt:
1hộp : 12 bút
4hộp : . . .bút ?
 Giải:
 Sốâ bút màu có tất cả là :
 12 4 = 48 (bút màu)
 Đáp số: 48 bút màu
* Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò (5’)
- Vừa rồi các con học bài gì ?
- Về nhà làm bài 1,2,3/27
- Nhận xét tiết học
------------------------—µ–--------------------------
TIẾT 4: THỂ DỤC
ĐI VƯỢT CHƯỚNG NGẠI VẬT - TRÒ CHƠI “THI ĐUA XẾP HÀNG”
I. MỤC TIÊU:
+ Tiếp tục ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng. Đi vượt chường ngại vật.
+ Chơi trò : Thi đua xếp hàng. 
II.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
Phân tích, làm mẫu
III.CHUẨN BỊ
1.Giáo viên: 1 cịi, 
2.Học sinh:Vệ sinh sân tập sạch sẽ.
VI.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
1.Phần mở đầu:
-Tập hợp lớp, phổ biến nội dung yêu cầu tập luyện 
- Giậm chân tại chỗ vỗ tay theo nhịp, chạy nhẹ nhàng
- Trò chơi: 
+ Chạy đổi chỗ, vỗ tay cho nhau
* * * * *
* * * * *
* * * * *
* * * * *
Δ
 2.Phần cơ bản
 - Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số, đi theo vạch kẻ thẳng.
- Học động tác đi vượt chướng ngại vật thấp. GV nêu tên động tác, sau đó làm mẫu, vừa giải thích động tác.
- Khẩu lệnh “Vào chỗ” – “bắt đầu”. Sau khi học sinh đi xong thì hô “thôi”. Trước khi thực hiện giáo viên chỉ dẫn cho học sinh cách đi, cách bật nhảy để vượt qua chướng ngại vật.
 - Trò chơi: “Thi đua xếp hàng” Giáo viên nêu tên trò chơi, nhắc lại cách chơi cho cả lớp chơi, có xếp loại I, II, III
* * * * *
* * * * *
* * * * *
* * * * *
Δ
 * * * * * * ¼ ¼ ¼ ¼
 * * * * * * ¼ ¼ ¼ ¼
Δ
 3.Phần kết thúc:
GV cho học sinh thả lỏng.
- Đi chậm theo vòng tròn vỗ tay và hát.
GV cùng học sinh hệ thống nội dung bài học
GV nhận xét đánh giá kết quả giờ học.
GV giao bài tập về nhà cho học sinh 
 ------------------------—µ–--------------------------
TIẾT 4: sinh ho¹t líp TuÇn 4
I. Mục tiêu:
 - Đánh giá các hoạt động trong tuần, đề ra kế hoạch tuần tới.
 - Rèn kỹ năng sinh hoạt tập thể, ý thức phê và tự phê.
 - Giáo dục HS ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần làm chủ tập thể.
II. Chuẩn bị: Nội dung sinh hoạt.
III. Nội dung sinh hoạt :
1. Đánh giá các hoạt động tuần4:
 - Lớp trưởng điều khiển sinh hoạt .
 - Các tổ trưởng lần lượt nhận xét, đánh giá và tổng kết hoạt động của tổ mình .
 - Ý kiến của các thành viên – GV lắng nghe, giải quyết.
 - GV đánh giá chung :
a) Nề nếp : Đi học chuyên cần, duy trì sinh hoạt 10 phút đầu giờ.
b) Đạo đức: Đa số các em ngoan, lễ phép, biết giúp đỡ bạn yếu : 
 c) Học tập: - Các em có ý thức học tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài 
 - Một số em chữ viết còn xấu, vở chưa sạch 
 d) Các hoạt động khác : Vệ sinh trường lớp đầy đủ, sạch sẽ.
2. Kế hoạch tuần 5: 
 - Học chương trình tuần 5. 
 - Duy trì sĩ số, đi học chuyên cần, đúng giờ. 
 - Thực hiện nề nếp qui định của trường, lớp. Tham gia sinh hoạt Sao đầy đủ.
 - Thực hiện tốt phong trào“Đôi bạn học tập”để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 4 lop 3 CKTKN BVMT.doc