Kế hoạch lên lớp môn Tự nhiên & Xã hội – Lớp Ba

Kế hoạch lên lớp môn Tự nhiên & Xã hội – Lớp Ba

Tuần : 1 Tiết : 1

Bài dạy : hoạt động thở và cơ quan hô hấp.

I. MỤC TIÊU:

Sau bài học: HS có khả năng: nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thở ra.

Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đồ.

Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào thở ra.

Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Hình SGK/4;5 phóng to.

Tranh thiết bị.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

1. Khởi động (ổn định tổ chức).

2. Kiểm tra bài cũ:

Giới thiệu qua về nội dung chương trình môn TNXH lớp 3.

Gồm 3 chương lớn:

¨ Con người và sức khỏe.

 

doc 125 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 5042Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch lên lớp môn Tự nhiên & Xã hội – Lớp Ba", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 1
Tiết : 1
Ngày dạy : Thứ hai ngày 4 tháng 9 năm 2006.
Bài dạïy : HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP.
I. MỤC TIÊU:
Sau bài học: HS có khả năng: nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thở ra.
Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đồ.
Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào thở ra.
Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình SGK/4;5 phóng to.
Tranh thiết bị.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Khởi động (ổn định tổ chức).
2. Kiểm tra bài cũ:
Giới thiệu qua về nội dung chương trình môn TNXH lớp 3.
Gồm 3 chương lớn:
Con người và sức khỏe.
Xã hội.
Tự nhiên (gồm 70 tiết/ 35 tuần ; 2 tiết/ tuần).
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1. Thực hành cách thở sâu.
Mục tiêu: HS nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
Cách tiến hành:
- Bước 1.Trò chơi
+ GV cho cả lớp thực hiện.
GV : cảm giác của các em sau khi nín thở lâu.
- Bước 2.
+ Gọi 1 HS lên trước lớp.
+ GV yêu cầu.
- Nhận xét sự thay đổi của lồng ngực khi hít vào thở ra.
- So sánh lồng ngực khi hít vào, thở ra bình thường và khi thở sâu.
+ GV kết luận: Khi ta thở, lồng ngực phồng lên.
(SGK/20)
* Hoạt động 2:Làm việc với SGK.
Mục tiêu:
Chỉ trên sơ đồ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp.
Chỉ trên sơ đồ và nói đường đi của không khí khi ta hít vào thở ra.
Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
Cách tiến hành:
- Bước 1.
+Yêu cầu học sinh mở SGK.
+ Giáo viên hướng dẫn mẫu:
Bạn A:chỉ vào hình vẽ và nói tên các bộ phận của cơ quan hô hấp.
Bạn B:chỉ đường đi của không khí trên hình 2.
- Bước 2.
+ GV gọi một vài cặp lên hỏi đáp trước lớp và khen cặp nào có câu hỏi sáng tạo.
+ GV giúp HS hiểu cơ quan hô hấp là gì và chức năng từng bộ phận của cơ quan hô hấp.
+ GV kết luận: SGK/5
- Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đồi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.
- Cơ quan hô hấp gồm: mũi, khí quản, phế quản và 2 lá phổi.
- Hai lá phổi có chức năng trao đổi khí.
SGK/4
+ Học sinh quan sát.
+ Thực hành theo yêu cầu.
+ Động tác: “bịt mũi, nín thở”.
+ Thở gấp hơn, sâu hơn lúc bình thường.
+ Thực hiện động tác thở sâu (H.1) để cả lớp quan sát.
+ Cả lớp đứng tại chỗ đặt 1 tay lên ngực và cùng thực hiện hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
+ Khi ta thở, lồng ngực phồng lên xẹp xuống đều đặn.
+ Học sinh thực hành trên bảng.
+ Làm việc theo cặp.
+ Quan sát hình 2/ 5/ SGK.
+ Hai bạn sẽ lần lược người hỏi/ người trả lới.
+ Học sinh quan sát hình 2;3/ 5/ SGK.
+ HS A: Đố bạn biết mũi dùng để làm gì?
+ HS B: Đố bạn biết khí quản, phế quản có chức năng gì?
A: Phổi có chức năng gì?
B: Chỉ trên hình vẽ 3 đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
+ Làm việc với cả lớp.
+ Học sinh phát biểu:
- Thực hiện việc trao đổi khí.
- Mũi, khí quản, phế quản và 2 lá phổi.
+ Vài học sinh đọc ghi nhớ (bóng đèn tỏa sáng).
4. Củng cố & dặn dò:
+ Chốt nội dung bài học.
+ Giúp học sinh hiểu thêm: người bình thường có thể nhịn ăn vài ngày, có khi lâu hơn nhưng không thể nhịn thở quá 3 phút. Hoạt động thở bị ngừng trên 5 phút cơ thể sẽ bị chết.
+ Giáo viên liên hệ với thực tế cuộc sống hằng ngày thông qua nội dung bài học.
+ CBB: Nên thở như thế nào?
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : 
Tuần : 1
Tiết : 2
Ngày dạy : Thứ tư ngày 6 tháng 9 năm 2006.
Bài dạïy : NÊN THỞ NHƯ THẾ NÀO?
I. MỤC TIÊU:
HS hiểu được tại sao ta nên thở bằng mũi mà không nên thở bằng miệng.
Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác hại của việc hít thở không khí có nhiều khí cacbonic, nhiều khói bụi đối với sức khỏe con người.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
HS: Gương soi đủ dùng cho các nhóm.
Tranh, thiết bị TH.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Khởi động (ổn định tổ chức).
2. Kiểm tra bài cũ:
HS1: Cơ quan hô hấp có chức năng gì? ( thực hiện sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài).
HS2: Chức năng từng bộ phận của cơ quan hô hấp? ( mũi, khí quản, phế quản là đường dẫn khí, 2 lá phổi có chức năng trao đổi khí)
Nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1. Thảo luận nhóm.
Mục tiêu:Giải thích được tại sao ta nên thở bằng mũi mà không nên thở bằng miệng.
Cách tiến hành:
Giáo viên hướng dẫn.
+ Các em thấy gì trong mũi?
+Khi bị sổ mũi, các em thấy có gì chảy ra từ 2 lỗ mũi?
+ Hằng ngày, dùng khăn sạch lau phía trong mũi, em thấy trên khăn có gì?
+ Tại sao thở bằng mũi tốt hơn thở bằng miệng?
- Giảng: Trong mũi có nhiều lông để cản bớt bụi trong không khí khi ta hít vào.
- Ngoài ra, trong mũi còn có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để cản bụi diệt khuẩn, tạo độ ẩm, đồng thời có nhiều mao mạch sưởi ấm không khí hít vào.
+ GV kết luận: Thở bằng mũi là hợp vệ sinh, có lợi cho sức khỏe. Vì vậy chúng ta nên thở bằng mũi.
* Hoạt động 2:Làm việc với SGK.
Mục tiêu:Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác hại của việc hít thở không khí có nhiều khói bụi đối với sức khỏe.
Cách tiến hành:
Bước 1.Làm theo cặp.
+GV yêu cầu.
- Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành, không trong lành có nhiều khói bụi.
- Khi được thở ở nơi không khí trong lành bạn cảm thấy thế nào?
- Nêu cảm giác của bạn khi thở không khí có nhiều khói bụi.
- Bước 2.
+ Giáo viên yêu cầu làm việc cả lớp.
- Thở không khí trong lành có ích lợi gì?
- Thở không khí có nhiều khói bụi có tác hại gì?
+ GV kết luận:
- Không khí trong lành là không khí có chứa nhiều khí oxi, ít khí cacbonic và khói bụi.Khí oxi cần cho hoạt động sống của cơ thể. Vì vậy thở không khí trong lành sẽ giúp chúng ta khỏe mạnh. Không khí chứa nhiều khí cacbonic là không khí bị ô nhiễm sẽ có hại cho sức khỏe.
+ Giáo viên liên hệ thực tế giáo dục: học sinh cần tránh chơi nơi không khí bị ô nhiễm.
+ Học sinh thực hành.
+ Nêu nhận xét.
+ Học sinh lấy gương soi d6ẻ học sinh quan sát phía trong mũi của mình.
+ Lông mũi, các mạch máu, các chất nhầy.
+ Học sinh phát biểu.
+ Thở mũi,không khí được lọc sạch. Mũi có lông cản bụi.
+ Vài học sinh nhắc lại ( bóng đèn tỏa sáng).
+ Chia 2 nhóm.
+ 2 HS cùng quan sát các hình 3;4;5/ 7/ SGK và thảo luận theo gợi ý.
Trong lành (tranh 3).
Không trong lành (tranh4;5).
Dễ chịu, khỏe khoắn.
Mệt mỏi, khó thở, ngột ngạt.
+ Một số học sinh lên trình bày kết quả.
+ Cả lớp suy nghĩ và trả lời.
Có lợi cho sức khỏe, khỏe mạnh.
Học sinh trao đổi, phát biểu.
+ Vài học sinh nêu lại ( bóng đèn tỏa sáng).
4. Củng cố & dặn dò:
+Giáo viên chốt nội dung bài SGK/7.
+ Dặn dò thực hành.
+ Nhận xét tiết học.
+ CBB: Vệ sinh hô hấp.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : 
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Tuần : 2
Tiết : 3
Ngày dạy : 
Bài dạïy : VỆ SINH HÔ HẤP.
I. MỤC TIÊU:
Học sinh biết lợi ích của việc tập thở buổi sáng.
Kể ra những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Vở BTTN-XH.
Tranh thiết bị.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Khởi động (ổn định tổ chức).
2. Kiểm tra bài cũ:
Nên thở như thế nào?
Thở không khí trong lành có lợi gì?
Thở không khí có nhiều khói bụi có hại gì?
Chấm vở BTTN-XH. Nhận xét.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1. Thảo luận nhóm.
Mục tiêu:Nêu được ích lợi của việc tập thở buổi sáng.
Cách tiến hành:
- Bước 1.Làm việc theo nhóm.
+ Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi gì?
- Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch mũi, họng?
- Bước 2.
+ Giáo viên yêu cầu làm việc cả lớp.
+ Giáo viên nhắc nhở học sinh nên có thói quen tập thể dục buổi sáng và có ý thức giữ vệ sinh mũi, họng.
* Hoạt động 2:Thảo luận theo cặp.
Mục tiêu:Kể ra được những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Cách tiến hành:
- Bước 1.Làm việc theo cặp.
+Giáo viên yêu cầu: học sinh ngồi cạnh nhau quan sát hình 9/SGK trả lời câu hỏi.
- Chỉ và nói tên các việc nên và không nên làm để bảo vệ và giữ gìn vệ sinh cơ quan hô hấp.
+ Giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh.
- Bước 2.
+ Gọi 1 học sinh lên bảng trình bày.
+ Giáo viên bổ sung hoặc sửa chữa những ý kiến chưa đúng của học sinh.
+ Giáo viên yêu cầu lớp:
- Nêu những việc các em có thể làm ở nhà và xung quanh khu vực nơi các em sống để giữ cho bầu không khí luôn trong lành.
+ Giáo viên kết luận:
- Không nên ở trong phòng có người hút thuốc lá, thuốc lào (vì khói thuốc có rất nhiều chất độc) và chơi đùa ở nơi có nhiều khói bụi. - Khi quét dọn vệ sinh, ta cần đeo khẩu trang.
- Luôn quét dọn và lau sạch đồ đạc cũng như sân nhà để đảm bảo không khí trong nhà luôn trong sạch.
- Tham gia tổng vệ sinh đường đi, ngõ xóm.
+ Học sinh quan sát các hình 1;2;3 trang 8.
+ Thảo luận và trả lời câu hỏi.
+ Đại diện mỗi nhóm chỉ trả lời 1 câu hỏi.
+ Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi cho sức khỏe vì:
- Buổi sáng sớm không khí trong lành và ít khói bụi.
-  ... iờ cũng quay về 1 phía. Trong 1 năm có 1 thời gian Bắc bán cầu nghiêng về phía Mặt trời - Thời gian đó Bắc bán cầu là mùa hạ, Nam bán cầu là mùa đông và ngược lại, khi Nam bán cầu là mùa hạ thì Bắc bán cầu là mùa đông.
- Khoảng thời gian chuyển từ mùa hạ sang mùa đông gọi là mùa thu và từ mùa đông sang mùa hạ gọi là mùa xuân.
* Hoạt động 2: Trò chơi “ Xuân, Hạ, Thu, đông”.
+ Giáo viên phát mỗi nhóm 5 thẻ “Xuân”, “Hạ”, “Thu”, “Đông”, “Mặt trời”.
+ Giáo viên phổ biến cách chơi. ( STK/128).
+ Kết luận: Để quay đủ 4 mùa, tức là 1 vòng quanh Mặt trời thì Trái đất đã tự quay quanh mình nó 365 vòng tức là 365 ngày. Đó cũng là khoảng thời gian 1 năm.
Nói thêm: Những ngày dài nhất của mùa hè có tên là Hạ chí, những ngày dài nhất mùa đông gọi là Đông chí.
+ Thảo luận. Đại diện phát biểu.
- 12 tháng ; 30;31 và 28(29) ngày/ tháng.
- Có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân từ tháng 1 đến tháng 3; Mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 6; Mùa thu từ tháng 7 đến tháng 9; Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 12.
+ Học sinh lắng nghe và ghi nhớ.
+ Học sinh tham gia chơi trò chơi.
+ Cử đại diện thi đua.
+ Lớp quan sát.
4. Củng cố & dặn dò:
+ Học sinh về nhà ghi nhớ “ Bóng đèn toả sáng”.
+ Tìm hiểu khí hậu đặc trưng của các nước “ Nga- Uùc- Brazil- ViệtNam”.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : 
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Tuần : 33
Tiết : 65
Ngày dạy : 
Bài dạïy : CÁC ĐỚI KHÍ HẬU
I. MỤC TIÊU:
 Giúp học sinh kể tên và chỉ ra được vị trí các đới khí hậu trên quả địa cầu.
Biết được đặc điểm chính của các đới khí hậu.
Biết Việt Nam nằm trong đới khí hậu Nhiệt đới ( đới nóng).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Quả địa cầu.
Vở bài tập, thẻ chữ ( chơi trò chơi).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Khởi động (ổn định tổ chức).
2. Kiểm tra bài cũ: Năm, tháng và mùa.
Khoảng thời gian nào được gọi là 1 năm?
1 năm có bao nhiêu ngày và được chia thành mấy tháng?
Vì sao trên Trái đất có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1. Tìm hiểu các đới khí hậu ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
+ Tổ chức cho học sinh thảo luận.
- Hãy nêu những nét khí hậu đặc trưng của các nước sau đây: Nga, Úc, Brazil, Việt Nam.
- Theo em, vì sao khí hậu các nước này khác nhau?
+ Học sinh quan sát hình 2.
+ Giáo viên giới thiệu: Trái đất chia làm 2 nửa bằng nhau, ranh giới là đường xích đạo. Mỗi bán cầu đều có 3 đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.
* Hoạt động 2: Đạc điểm chính của các đới khí hậu.
+ Thảo luận.
+ Giáo viên kết luận:
- Nhiệt đới: nóng quanh năm.
- Ôn đới: ấm áp, có đủ 4 mùa.
- Hàn đới: rất lạnh.
- Ở 2 cực của Trái đất, quanh năm nước đóng băng.
+ Học sinh tìm trên quả địa cầu 3 nước nằm ở mỗi đới khí hậu nói trên.
* Hoạt động kết thúc: Trò chơi “Ai tìm nhanh nhất”.
+ Tiến hành thảo luận cặp đôi.
+ Đại diện phát biểu.
- Nét khí hậu đặc trưng của các nước:
Nga: khí hậu lạnh.
Úùc : khí hậu mát mẻ.
Brazil: khí hậu nóng.
Việt Nam: có khí hậu cả nóng và lạnh. 
- Vì chúng nằm ở các vị trí khác nhau trên Trái đất.
+ Học sinh chú ý lắng nghe.
+ Học sinh chỉ vào quả địa cầu và nhắc lại yêu cầu.
+ Đại diện nhóm trình bày ý kiến.
 Đới khí hậu Đặc điểm khí hậu chính
 Hàn đới lạnh quanh năm, có tuyết
 Ôn đới ấm áp, mát mẻ, có đủ 4 mùa
 Nhiệt đới nóng ấm, mưa nhiều
- Nhiệt đới: Việt Nam
- Ôn đới: Pháp, Thụy Sĩ, Uùc
- Hàn đới: Canada, Thụy Điển
+ Sách thiết kế trang 133.
4. Củng cố & dặn dò:
+ Học sinh nhắc lại ghi nhớ.
+ Hoàn thành vở Bt TNXH. Ôn lại bài đã học.
+ Chuẩn bị bài: Bề mặt Trái đất.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : 
Tuần : 33
Tiết : 66
Ngày dạy : 
Bài dạïy : BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU:
 Giúp học sinh phân biệt được lục địa và đại dương.
Biết bề mặt Trái đất chia thành 6 lục địa và 4 đại dương.
Nói tên và chỉ được vị trí các lục địa và đại dương trên lược đồ.
Chỉ vị trí của một số nước (trong đó có Việt Nam)và nằm ở châu lục nào?
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Quả địa cầu
Lược đồ các châu lục và các đại dương.
Hai bộ thẻ chữ ghi tên 4 châu lục, 6 đại dương và tên một số nước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Khởi động (ổn định tổ chức).
2. Kiểm tra bài cũ: Các đới khí hậu
Có mấy đới khí hậu? Nêu đặc điểm chính của các đới khí hậu đó?
Hãy cho biết các nước : Ấn Độ, Phần Lan, Nga, Argentina thuộc các đới khí hậu nào?
Nhận xét và ghi điểm.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1. Tìm hiểu bề mặt của Trái đất.
+ Thảo luận nhóm. Hỏi:
- Quan sát em thấy quả địa cầu có những màu gì?
- Màu nào chiếm diện tích nhiều nhất trên quả địa cầu?
- Theo em, các màu đó mang những ý nghĩa gì?
+ Giáo viên kết luận: Trên bề mặt Trái đất có chỗ là đất có chỗ là nước. Nước chiếm phần lớn trên bề mặt Trái đất. Những khối đất liền lớn trên bề mặt Trái đất gọi là lục địa. Phần lục địa được chia thành 6 lục địa. Những khoảng nước rộng mênh mông bao bọc phần lục địa gọi là đại dương. Có 4 đại dương trên bề mặt Trái đất.
* Hoạt động 2: Lược đồ các châu lục và các đại dương.
+ Giáo viên treo lược đồ: học sinh lên bảng chỉ và gọi tên các châu lục và các đại dương trên Trái đất.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tìm vị trí của nước Việt Nam trên lược đồ và cho biết nước ta nằm ở châu lục nào?
+ Giáo viên kết luận: 6 châu lục và 4 đại dương trên Trái đất không nằm rời rạc mà xen kẽ gắn liền với nhau trên bề mặt Trái đất.
+ Tiến hành thảo luận. Đại diện nhóm trình bày ý kiến.
- Các màu: xanh nước biển, xanh đậm, vàng, hồng nhạt, màu ghi.
- Màu chiếm diện tích nhiều nhất là màu xanh nước biển.
- Mang ý nghĩa là: màu xanh nước biển để chỉ nước biển hoặc đại dương. Các màu còn lại để chỉ đất liền hoặc các quốc gia.
+ Lớp nhận xét.
+ Vài học sinh nhắc lại ý chính.
+ Học sinh nối tiếp nhau lên bảng chỉ và gọi tên: 
- Có 6 châu lục trên Trái đất: châu Á, châu Âu, châu Mĩ, châu Phi, châu Đại Dương, châu Nam Cực.
- Có 4 đại dương: Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương.
+ Vài học sinh tìm và chỉ vị trí nước Việt Nam, sau đó nêu Việt Nam nằm ở châu Á.
4. Củng cố & dặn dò:
+ Học sinh đọc “ Bóng đèn toả sáng”.
+ Học sinh sưu tầm và tìm hiểu thêm về 6 châu lục và 4 đại dương.
+ Chuẩn bị bài: Bề mặt lục địa.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : 
Tuần : 34
Tiết : 67
Ngày dạy : 
Bài dạïy : BỀ MẶT LỤC ĐỊA
I. MỤC TIÊU:
 Giúp học sinh mô tả được bề mặt lục địa ( bằng miệng, có kết hợp chỉ tranh vẽ).
Nhận biết và phân biệt được sông, suối, hồ 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Một số tranh ảnh về sông, suối , hồ
Vở Bt TNXH.
Sưu tầm nội dung một số câu chuyện , thông tin về các sông hồ trên Thế giới và Việt Nam.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Khởi động (ổn định tổ chức).
2. Kiểm tra bài cũ: Bề mặt Trái đất.
Về cơ bản, bề mặt Trái đất được chia làm mấy phần?
Hãy kể tên 6 lục địa và 4 đại dương?
Nhận xét và cho điểm.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1. Bề mặt lục địa.
+ Câu hỏi:
- Theo em, bề mặt lục địa có bằng phẳng không? Vì sao em lại nói được như vậy?
+ Tổng hợp ý kiến. Giáo viên kết luận: Bề mặt Trái đất không bằng phẳng, có chỗ đất nhô cao, có chỗ đất bằng phẳng, có chỗ có nước còn có chỗ không có nước.
+ Thảo luận nhóm.
- Sông, suối, hồ giống và khác nhau ở điểm nào?
- Nước sông, suối thường chảy đi đâu?
+ Giảng (hính/SGK): Từ trên núi cao, nước chảy theo các khe chảy thành suối. Các khe suối chảy xuống sông, nước từ sông lại chảy ra biển cả.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về suối, sông, hồ.
+ Học sinh quan sát hình2;3;4/ 129 và nêu nhận xét.
+ Xem hình nào thể hiện sông, suối, hồ và tại sao lại nhận xét được như thế?
+ Giáo viên kết luận: Bề mặt lục địa có những dòng nước chảy ( sông, suối) và cả những nơi chứa nước ( ao, hồ).
+ Hoạt động cả lớp. Học sinh trình bày trước lớp những thông tin hoặc câu chuyện có nội dung nói về các sông ngòi, ao hồ nổi tiếng trên Thế Giới và Việt Nam.
+ Nhận xét.
+ Hoạt động cả lớp. Đại diện phát biểu.
- Bề mặt lục địa bằng phẳng vì đều là đất liền.
+ Đại diện phát biểu.
- Giống nhau: đều là nơi chứa nước.
Khác nhau: Hồ là nơi nước không lưu thông được. Suối là nơi nước chảy từ nguồn xuống các khe. Sông là nơi nước chảy có lưu thông được.
- Nước sông, suối thường chảy ra biển hoặc đại dương.
+ Học sinh lắng nghe và ghi nhớ.
+ Hình 2 thể hiện sông vì thấy nhiều thuyền đi lại trên đó.
+ Hình 3 thể hiện hồ vì thấy có tháp Rùa, đây là hồ Gươm ở thủ đô Hà Nội và không thấy thuyền nào đi lại trên đó cả.
+ Hình 4 là thể hiện suối vì có thấy nước chảy từ trên khe xuống, tạo thành dòng.
+ Học sinh trình bày trước lớp.
+ Học sinh trao đổi, thảo luận.
4. Củng cố & dặn dò:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại “ Bóng đèn toả sáng”. Giáo dục học sinh và đưa ra thêm thông tin về các sông, ao, hồ mà học sinh biết.
+ Nhận xét tiết học. Học sinh về nhà sưu tầm thêm tranh ảnh về núi non.s
+ Chuẩn bị bài
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY : 

Tài liệu đính kèm:

  • docTNXH canam.doc