SKKN Đặc điểm tâm lý của học sinh yếu kém, học sinh cá biệt, học sinh giỏi và học sinh năng khiếu

SKKN Đặc điểm tâm lý của học sinh yếu kém, học sinh cá biệt, học sinh giỏi và học sinh năng khiếu

Đối với những Học sinh cá biệt luôn luôn có tính hiếu động, thích tìm tòi và luôn gây sự chú ý cho người khác ở bất kỳ nơi nào, thời điểm nào.

 Trước hết chúng ta nên nói đến tính cách của trẻ là sự kết hợp độc đáo giữa đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.

 Biểu hiện của trẻ là nhanh nhẹn, hoạt bát cùng với sự nghịch ngợm, bất ổn định kèm theo, bên cạnh đó học tập có thể là học yếu hoặc trung bình, vì các em đó trong lớp ít chú ý hoặc thậm chí không chú ý khi cô giáo giảng bài, luôn quậy phá các bạn ngồi bên cạnh, gây mất trật tự trong lớp.

 Biểu hiện về mặt thái độ của trẻ với chung quanh và bản thân, những đứa trẻ hiếu động này thuộc kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Biểu hiện của trẻ là ham hoạt động, ham hiểu biết, linh hoạt, thường vui vẻ, vô tư, cảm xúc của trẻ bất ổn định, rung cảm nhưng không sâu, nhanh nhớ, mau quên. Biểu hiện rõ nét nhất của đặc tính này là bất cứ điều gì hấp dẫn, thích thú vừa sức thì các em sẽ làm ngay, tập trung chú ý rất tích cực, càng trong học tập thì đòi hỏi phải kiên trì, chịu khó động não để làm bài, chiếm lĩnh kiến thức thì các em đâm ra chán nản, ít chú ý hoặc không chú ý nên kết quả học tập thấp.

 

doc 24 trang Người đăng haihahp2 Ngày đăng 07/07/2022 Lượt xem 326Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đặc điểm tâm lý của học sinh yếu kém, học sinh cá biệt, học sinh giỏi và học sinh năng khiếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	MODUN TH3: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA HS YẾU KÉM, HS CÁ BIỆT,
 HS GIỎI VÀ HS NĂNG KHIẾU
Thời gian bồi dưỡng: Từ 09/11 đến 21/11/2019
NỘI DUNG
	1. Đặc điểm của Học sinh cá biệt:
	Đối với những Học sinh cá biệt luôn luôn có tính hiếu động, thích tìm tòi và luôn gây sự chú ý cho người khác ở bất kỳ nơi nào, thời điểm nào.
	Trước hết chúng ta nên nói đến tính cách của trẻ là sự kết hợp độc đáo giữa đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.
	Biểu hiện của trẻ là nhanh nhẹn, hoạt bát cùng với sự nghịch ngợm, bất ổn định kèm theo, bên cạnh đó học tập có thể là học yếu hoặc trung bình, vì các em đó trong lớp ít chú ý hoặc thậm chí không chú ý khi cô giáo giảng bài, luôn quậy phá các bạn ngồi bên cạnh, gây mất trật tự trong lớp.
	Biểu hiện về mặt thái độ của trẻ với chung quanh và bản thân, những đứa trẻ hiếu động này thuộc kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Biểu hiện của trẻ là ham hoạt động, ham hiểu biết, linh hoạt, thường vui vẻ, vô tư, cảm xúc của trẻ bất ổn định, rung cảm nhưng không sâu, nhanh nhớ, mau quên. Biểu hiện rõ nét nhất của đặc tính này là bất cứ điều gì hấp dẫn, thích thú vừa sức thì các em sẽ làm ngay, tập trung chú ý rất tích cực, càng trong học tập thì đòi hỏi phải kiên trì, chịu khó động não để làm bài, chiếm lĩnh kiến thức thì các em đâm ra chán nản, ít chú ý hoặc không chú ý nên kết quả học tập thấp.
	* Biện pháp thực hiện:
	Đối với những trẻ nghịch ngợm, hay nói chuyện riêng, sau mỗi lần giảng bài xong, hoặc các em đã làm xong bài tập, các em không biết làm gì nên hay trêu chọc các bạn gây mất trật tự trong lớp GV nói không nghe, theo tôi cần giáo dục các em như sau:
	+ Thường xuyên quan tâm sâu sát hoạt động của các em 
	+ Thường xuyên nhắc nhở động viên kịp thời 
	+ Khích lệ khi em có tinh thần tập thể và lòng vị tha 
	+ Không nên phê bình, trách phạt 
	+ Không nên sĩ nhục, xúc phạm đến các em 
	+ Tránh hình thức áp đặc doạ dẫm, buột các em phải làm theo  vì điều đó sẽ không đem lại kết quả gì 
	+ Đặc biệt Giáo viên không nên để các em có thời gian rỗi.
	+ Kết hợp giữa ba môi trường Giáo dục Gia đình – Nhà trường và Xã hội 
	2. Tâm lý học sinh yếu – kém:
	Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến yếu – kém trong học tập ở học sinh tiểu học
	+ Do hoàn cảnh gia đình.
	+ Do mất căn bản.
	+ Chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập hay nói thông thường là học sinh lười học, không chăm chỉ chuyên cần.
	* Các biện pháp khắc phục - giúp đỡ học sinh yếu kém:
	a) Xây dựng động cơ học tập cho học sinh yếu chính là xác định học sinh hiểu học để làm gì? Vì sao phải học?
	b) Người ta phân chia động cơ học tập của học sinh ra thành nhiều loại như sau:
	+ Động cơ mang tính xã hội: học để sau này góp phần xây dựng đất nước, xây dựng quê hương.
	+ Động cơ mang tính cá nhân: học vì lợi ích riêng của mình, muốn hơn người, muốn sau này có vị trí cao trong xã hội
	+ Động cơ bên trong:xuất phát từ chính việc học, nghĩa là học để nắm được kiến thức, vận dụng nó vào thực tế một cách khoa học.
	+ Động cơ bên ngoài: Học vì muốn có điểm tốt, muốn thầy cô và cha mẹ vui lòng
	Có động cơ học tập đúng đắn nghĩa là động cơ xuất phát từ chính việc học,học sinh học tập để có kết quả tốt. Do vậy sẽ tạo cho học sinh yêu thích việc học,có hứng thú trong học tập. Động cơ tạo nên động lực học đó chính là thành tố quan trọng trong cấu trúc hoạt động học tập của học sinh.
	* Đối với học sinh yếu do hoàn cảnh gia đình
	Gia đình là môi trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ. Trước tiên là ảnh hưởng của cha mẹ rất sâu sắc. Vì vậy,giáo dục gia đình là một “điểm mạnh”, là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Song mỗi gia đình có những điểm riêng của nó nên giáo viên phải biết phối hợp như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất, toàn vẹn trong quá trình giáo dục. Đồng thời phát huy ảnh hưởng cùng nhà trường giáo dục học sinh đạt hiểu quả.
	Trước những nguyên nhân xuất phát từ gia đình giáo viên cần:
	- Tạo cơ hội để trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh, nắm bắt cụ thể hướng phấn đấu của em vì mục tiêu, kế hoạch chung của lớp,của trườngThông qua các buổi họp phụ huynh học sinh.
	- Hợp tác giữa GV và phụ huynh là điều cần thiết để HS học tập và rèn luyện.Qua đó, GV sẽ thông tin kịp thời đến phụ huynh về kết quả học tập, hạnh kiểm,các mặt tham gia hoạt động  của con em mình thông qua sổ liên lạc GV và phụ huynh cần phải có sự liên kết hai chiều nhằm có biện pháp tác động phù hợp.Động viên khuyến khích khi các em tiến bộ,nhắc nhở kịp thời khi các em có biểu hiện cần uốn nắn.
	- Giáo viên chỉ mời phụ huynh khi cần thiết để bàn bạc biện pháp giáo dục các em. (không nên lạm dụng).
	- Giáo viên tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để học sinh có thể hoàn thành bài học ngay lại lớp.
	* Đối với học sinh yếu do mất căn bản:
	Kiến thức luôn cần có sự xuyên suốt. Do mất căn bản học sinh khó mà có nền tảng vững chắc để tiếp thu kiến thức mới . Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần :
	- Hệ thống kiến thức theo chương trình.
	- Đưa ra nội dung bài tập phù hợp với kiến thức để học sinh có thể luyện tập kiến thức mới và ôn lại kiến thức đã học.
	- Phân hóa đối tượng học sinh.
	- Quan sát và theo dõi từng hoạt động của các em,bằng nhiều hình thức tổ chức (thi đua cá nhân,thi đua tổ nhóm,đố vui,giải trí,). Kết hợp kiểm tra thường xuyên việc học của các em mỗi ngày nhằm rèn thói quen học bài và làm bài, kích thích hoạt động trí tuệ cho các em.
	- Động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời với tác dụng:
	• Xác nhận sự tiến bộ ở học sinh.
	• Kích thích sự say mê, hứng thú học tập của học sinh.
	• Thúc đẩy hành động theo chuẩn mực.
	• Giúp học sinh tự tin là mình học được, mình có thể giỏi như các bạn
	• Sửa chữa hành vi sai lệch của học sinh.
	• Kèm chế sự bộc phát,tập thói quen chu đáo và cẩn thận.
	• Ngược lại nếu lạm dụng trách phạt sẽ hạn chế sự độc lập, sáng tạo của học sinh.
	Ta thấy rằng, con người luôn luôn có hai nhu cầu đối lập nhau là tự khẳng định mình và đồng nhất mình với người khác. Do vậy, trong giảng dạy giáo viên cần nắm vững đều này để kích thích học sinh hứng thú say mê học tập.
	* Học sinh yếu do lười, học không chăm chỉ, không chuyên cần hoặc chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập:
	Những HS rơi vào tình trạng trên là do: không học bài, không làm bài, thường xuyên để quen tập ở nhà, vừa học vừa chơi, không tập chung, lo ra Để các em có hứng thú học tập, GV phải nắm vững và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học, thay đổi bằng hình thức trò chơi, sử dụng phong phú đồ dung học tậpGiúp các em hiểu bài, tự bản thân mình giải quyết các bài tập cô giáo. Ngoài ra, GV động viên các bạn trong tổ nhắc nhở và giúp đỡ lẫn nhau mỗi khi các em vấp phải những lỗi trên. Chúng ta phải hiểu, một HS yếu – kém không đòi hỏi các em phải giỏi ngay được. Mà điều, chúng ta mong muốn là sự tiến bộ từng bước ở các em so với thời gian trước. Phương pháp này không dùng để giáo dục học sinh yếu – kém do hoàn cảnh gia đình được.
	Ngoài ra, giáo viên cần phải trao đổi trực tiếp đến từng đối tượng học sinh bằng lời nói, cử chỉ, mệnh lệnh thật thuyết phục đến các em.
	Chính những tác động trực tiếp thường tạo ra dấu ấn tức thì về sự chuyển biến tâm lí như thái độ, hành vi, tình cảm học sinh sẽ dần tiến bộ
	3. Tâm lý của học sinh khá giỏi, học sinh năng khiếu:
	a) Năng khiếu là gì ?
	- Theo từ điển Tâm lý học (Vũ Dũng chủ biên): năng khiếu là tập hợp những tư chất bẩm sinh, nét đặc trưng và tính chất đặc thù làm tiền đề bẩm sinh cho năng lực.
	- Theo “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” (tác giả Nguyễn Cảnh Toàn) thì năng khiếu là năng lực còn tiềm tàng về một hoạt động nào đó nhưng chưa bộc lộ ở thành tích cao vì chưa qua tập dượt, rèn luyện nên còn thiếu hiểu biết và chưa thành thạo trong lĩnh vực hoạt động đó.
	- Tâm lý học nhân cách (Nguyễn Ngọc Bích): Năng khiếu là những tiền đề bẩm sinh, những khuynh hướng đầu tiên tạo điều kiện cho năng lực và tài năng phát sinh. Nó bao gồm những đặc điểm tâm sinh lý giải phẫu của hệ thống thần kinh và khuynh hướng tâm lý đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một năng lực nào đó.
	Năng khiếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành năng lực và tài năng. Nghĩa là không phải trẻ nào có năng khiếu cũng là thiên tài. Một em có năng khiếu đối với hoạt động nào đó không nhất thiết sẽ trở thành tài năng trong lĩnh vực ấy và ngược lại.
	* Tóm lại, Năng khiếu: Là mầm mống của tài năng, tương lai. Nếu được phát hiện bồi dưỡng kịp thời có phương pháp và hệ thống thì năng khiếu được phát triển và đạt tới đỉnh cao của năng lực, ngược lại thì năng khiếu sẽ bị thui chột.
	Người có năng lực năng khiếu thì thị giác thính giác xúc giác vị giác khứu giác có những cảm giác tri giác đặc biệt (ngoại cảm)
	Cảm giác, tri giác, ghi nhớ tưởng tượng và tư duy có chất lượng cao sẽ quyết định năng khiếu và tài năng của mỗi con người.
	b) Năng lực là gì ? Con người vốn có tiềm năng nội lực hoặc ở mặt này, mặt khác kể cả những người có khuyết tật. Cần có điều kiện thích ứng để năng lực được bộc lộ và hoàn thiện. Cho nên năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi người tạo thành chiều sâu cường độ lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định 
	* Trình độ cao của năng lực:
	Chính là tài năng ở trình độ tột đỉnh là thiên tài. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình phát triển, vận động của một hoạt động tương ứng cụ thể. Năng lực là sản phẩm của một hoạt động thực tiễn tích cực của con người không tách rời hoàn cảnh xã hội và tham gia phục vụ cho sự phát triển xã hội
	Vậy Năng lực vừa là trí (Trí khôn, thông minh) là tâm đức thống nhất trong một cấu trúc thích ứng .
	Gần đây theo điều tra về chỉ số trí tuệ của người Việt nam người ta thấy có từ 2 - 5 % là những người xuất sắc, Khoảng 25 - 30 % là khá, Khoảng 25 - 30% trung bình yếu , 2 - 5 % yếu . Số còn lại là Trung bình
	Về học sinh: 3 - 5 % là học sinh giỏi (Trong 20 vạn học sinh)
	Vì thế việc phát hiện bồi dưỡng sử dụng các năng khiếu và tài năng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhà trường và xã hội.
	c) Thế nào là học sinh giỏi:
	“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa học; ng ... cậy và độ giá trị; 
	Chỉ đo lường những vấn đề cần nghiên cứu; 
	Không đưa ra những nhận định kết luận về kết quả không được đặt ra ở phần đo lường.
	Ví dụ về đo lường – thu thập dữ liệu những nội dung không liên quan: 
	Vấn đề NC đặt ra là: sử dụng phương pháp học qua trò chơi “ai tính nhanh” sẽ làm tăng khả năng giải toán cho học sinh lớp 3 nhưng trong đo lường thì lại đo cả sự hứng thú học toán của học sinh.
	Ví dụ về không đo lường – thu thập đầy đủ dữ liệu cho các vấn đề định nghiên cứu:
Vấn đề NC đặt ra là “Sử dụng phương pháp sắm vai nhằm rèn luyện kĩ năng nói tiếng Pháp và sự hứng thú học môn Tiếng Pháp cho học sinh”. Nhưng chỉ có công cụ đo và thu thập dữ liệu sự thay đổi về kĩ năng, không có công cụ đo hứng thú. Trong kết luận có nhận định là “sử dụng phương pháp đã làm tăng hứng thú học tập môn Tiếng Pháp” 
	- Độ giá trị và độ tin cậy
	Các dữ liệu thu thập được cần đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy.
	Độ tin cậy là tính nhất quán giữa các lần đo khác nhau và tính ổn định của dữ liệu thu được
	Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, các dữ liệu có giá trị là phản ánh trung thực của các yếu tố được đo.
	Độ giá trị và độ tin cậy chính là chất lượng của dữ liệu.
	- Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
	Có 3 phương pháp kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu đó là:
	Kiểm tra nhiều lần: Cùng một nhóm NC tiến hành kiểm tra hai hoặc nhiều lần vào các khoảng thời gian khác nhau, nếu dữ liệu đáng tin cậy, điểm số của các bài kiểm tra có sự tương đồng hoặc tương quan cao;
	Sử dụng các dạng đề tương đương: Cùng một bài kiểm tra nhưng được tạo ra hai dạng đề khác nhau. Cùng một nhóm sẽ thực hiện cả hai bài kiểm tra trong một thời điểm. Tính độ tương quan điểm số của hai bài kiểm tra để xác định tính nhất quán của hai dạng đề; 
	Chia đôi dữ liệu: Phương pháp này sử dụng công thức trên phần mềm Excel để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu. Đối với các địa phương có đủ điều kiện sử dụng CNTT thì nên sử dụng PP này. Các địa phương không có điều kiện sử dụng CNTT thì sử dụng một trong các PP trên.
	4. Phân tích dữ liệu
	Như đã đề cập ở phần trình bày trên, ở các địa phương có đủ điều kiện về CNTT nên sử dụng thống kê (sử dụng các công thức có sẵn trong bảng Excel, internet) để phân tích dữ liệu. Trong điều kiện không có phương tiện CNTT có thể sử dụng cách tính điểm trung bình cộng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, so sánh kết quả chênh lệch giữa các nhóm để rút ra kết luận về kết quả của tác động, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
	Ví dụ:
	- Đề tài “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác trong giải bài tập (cho 2 HS lớp 3 David và Jeff) bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng ngày” ở nghiên cứu này không có phép kiểm chứng nào được sử dụng để kiểm tra kết quả tác động chỉ quan sát đường đồ thị do giáo viên ghi chép råi đưa ra kết luận về kết quả của tác động.
	- Đề tài: “Tác dụng của việc kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể với lời nói, tranh ảnh để giải nghĩa từ ngữ trừu tượng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 (trường Tiểu học Nậm Loỏng). 
	Nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết: Kết hợp sử dụng ngôn ngữ cơ thể kết hợp với lời nói, tranh ảnh để giải nghĩa động từ trừu tượng làm cho kết quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh tốt hơn. (HS lớp 3 trường Tiểu học Nậm Loỏng) 
	Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau 3 tháng tác động):
Lớp
Số học sinh
Điểm/số học sinh đạt điểm
Tổng số điểm
Điểm
trung binh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp 3B1
(Lớp thực nghiệm)
15
0
0
0
1
3
4
1
3
2
1
102
6,80
Lớp 3B2
(Lớp đối chứng)
15
0
1
1
2
3
4
3
0
1
0
82
5,46
	Bảng So sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động
Lớp
Số học sinh
Giá trị trung bình
Lớp thực nghiệm (3B1)
15
6,80
Lớp đối chứng (3B2)
15
5,46
Chênh lệch
1,34
	Kết quả kiểm tra đầu vào của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm tương đương nhau. Sau tác động, kết quả điểm trung bình môn Tiếng Việt của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là 1,34 điểm, có thể kết luận tác động có kết quả, giả thuyết đặt ra là đúng. 
	- Đề tài: “Tác động của việc HS hỗ trợ lẫn nhau đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ của HS THCS trong lớp học môn Toán” (Koh Puay Koon, Lee Li Li, Siti Nawal, Tan Candy & Tan Jing Yang, Trường THCS Dunman, Singapo)
	Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đo hành vi của HS bằng một hệ thống câu hỏi và so sánh kết quả trước và sau tác động bằng tỉ lệ phần trăm (số HS lựa chọn câu trả lời “đồng ý”) để xác định sự tiến bộ của học sinh.
	Bảng: Tổng hợp kết quả “Tự nhận thức về hành vi thực hiện nhiệm vụ”
Trong giờ Toán
Lớp 2F
Lớp 4G
Trước TĐ
Sau TĐ
Trước TĐ
Sau TĐ
1
Tôi cố gắng hết sức.
67,6%
75,6%
93,3%
100%
2
Tôi luôn chăm chú.
51,4%
69,4%
80%
96,8%
3
Tôi không lãng phí thời gian ngồi chờ GV hướng dẫn hoặc phản hồi.
16,2%
16,7%
50%
73,3%
4
Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật.
48,6%
52,%
50%
90,0%
5
Tôi không ngồi đếm thời gian đến khi kết thúc giờ học.
29,7%
61,1%
53,3%
73,3%
	Qua bảng trên cho thấy, kết quả tác động được thể hiện ở số phần trăm của câu trả lời của HS. Trước tác động số phần trăm thấp hơn kết quả phần trăm sau tác động. Như vậy có thể kết luận tác động đã có kết quả và chấp nhận giả thuyết đưa ra là đúng. 
	5. Đánh giá đề tài nghiên cứu:
	1. Mục đích
 	Đánh giá đề tài NCKHSPƯD là đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, khẳng định giải pháp tác động là phù hợp có hiệu quả. Tuỳ thuộc vào kết quả của đề tài có thể phổ biến cho giáo viên trong trường, trong huyện, trong tỉnh hoặc giáo viên toàn quốc tham khảo và áp dụng. Đồng thời qua đánh giá, GV/CBQL và đồng nghiệp có cơ hội nhìn lại quá trình, rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác D&H/ QLGD và công tác nghiên cứu, tìm ra hướng giải quyết mới cho vấn đề nghiên cứu tiếp theo, góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương nói riêng cả nước nói chung.
	2. Cách tổ chức đánh giá 
	- Trong thời gian tới đây, NCKHSPƯD sẽ là hoạt động thường xuyên của giáo viên được thực hiện ở các phạm vi khác nhau trong môn học, lớp học, trường học, cấp học. Tuỳ thuộc vào cấp độ quản lý để tổ chức đánh giá . Ví dụ:
	- Ở trường phổ thông do Hội đồng chuyên môn tổ chức đánh giá
	- Ở trường sư phạm do Hội đồng khoa học của trường tổ chức đánh giá 
	- Hội đồng đánh giá, căn cứ vào các tiêu chí đánh giá để đánh giá, xếp loại đề tài. Những đề tài có kết quả tốt cần được biểu dương, khen ngợi kịp thời, coi đây là một tiêu chí quan trọng để xếp loại giáo viên giỏi, giáo viên có thành tích xuất sắcĐồng thời động viên, khuyến khích GV/CBQL tích cực chuẩn bị cho các nghiên cứu tiếp theo. Phổ biến kết quả cho GV trong trường và các trường khác học tập, áp dụng. 
	3. Công cụ đánh giá đề tài NCKHSPƯD
	Công cụ đánh giá các đề tài NCKHSPƯD được xây dựng nhằm giúp cho GV/CBQL có đủ cơ sở để đánh giá các đề tài NCKHSPƯD của đồng nghiệp, đồng thời GV/CBQL người thực hiện nghiên cứu có cơ sở tự đánh giá đề tài nghiên cứu của chính mình. Trên cơ sở đó tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm, thúc đẩy hoạt động NCKHSPƯD ngày một hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 
	VÍ DỤ: KẾ HOẠCH CHI TIẾT ĐỀ TÀI
	Đề tài: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường TH Hoàng Diệu.
1. Hiện trạng
	- Phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy học, QLGD và các hoạt động khác của trường học/ lĩnh vực GD ở địa phương.
	* Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV trường TH Hoàng Diệu còn hạn chế.
	- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế.
	* Chế độ chính sách cho GV.
	* Môi trường GD ( HS, GĐ, XH).
	* Chất lượng đào tạo của GV.
	* Ý thức nghề nghiệp của GV.
	* Quy mô trường lớp, HS.
	* Quản lý chuyên môn của nhà trường:
	+ Nâng cao nhận thức cho GV.
	+ Phối hợp đoàn thể, phong tráo của ngành.
	+ Kiểm tra, đánh giá, dự giờ.
	+ Tổ chức các hoạt động chuyên đề.
	+ Thi đua khen thưởng.
	- Lựa chọn một nguyên nhân để tác động.
	Quản lý chuyên môn của nhà trường.
	2. Giải pháp thay thế 
	- Suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế để cải thiện hiện trạng. (Tham khảo các kết quả nghiên cứu đã được triển khai thành công)
	+ Nâng cao nhận thức cho GV.
	+ Kiểm tra, đánh giá, dự giờ.
	+ Tổ chức các hoạt động chuyên đề.
	3. Vấn đề nghiên cứu
	- Xác định vấn đề NC (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết NC.
	* Vấn đề nghiên cứu: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng có nâng cao được năng lực chuyên môn của đội ngũ GV không?
	* Giả thuyết khoa học (NC): Nếu tăng cường công tác kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng thì góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ GV.
	4. Thiết kế
	- Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
	Thiết kế 1: Đối với trường có số lượng GV không nhiều.
	Thiết kế 2: Đối với trường có số lượng nhiều GV.
	5. Đo lường
	- Xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế NC.
	a. Công cụ đo lường:
	- Bài kiểm tra kiến thức GV.
	- Kết quả thi HSG các cấp.
	- Bảng kiểm (các loại sổ sách ghi chép công việc).
	- Quan sát 
	b. Thời điểm thực hiện đo: 
	* Cuối học kỳ 1: 
	* Cuối năm học:
	Sau tác động thì kiểm tra đánh giá các nội dung như cuối học kỳ 1.
	c. Nội dung đo lường thu thập dữ liệu (Kiến thức, kỹ năng, thái độ)
	* Đối với GV: 
	- Kiểm tra nhận thức GV: Nhận thức chung và kiến thức chuyên môn riêng.
	- Kết quả GV sử dụng CNTT trong dạy học.
	- Kết quả GV sử dụng thiết bị dạy học thông thường.
	- Kết quả thi đua hàng tháng, học kỳ.
	- Kết quả thi GV dạy giỏi.
	* Đối với HS: (Lấy kết quả HS để đo trình độ chuyên môn của GV)
	- Kết quả thi HSG cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
	- Kết quả học tập của HS đại trà.
	6. Phân tích
	- Phân tích các dữ liệu thu thập được và giải thích để trả lời các câu hỏi NC. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
	* Tính điểm trung bình chung của kết quả trước tác động và sau tác động, sau đó tính chênh lệch điểm trung bình chung để có kết luận.
	7. Kết quả
	- Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi NC, đưa ra các kết luận và khuyến nghị.
	* Kết luận nghiên cứu: Thực hiện tăng cường công tác kiểm tra đánh giá góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ GV.

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_dac_diem_tam_ly_cua_hoc_sinh_yeu_kem_hoc_sinh_ca_biet_h.doc